Mục lục bài viết
- 1. Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ?
- 2. Tư vấn về vấn đề bồi thường tai nạn lao động tại nước ngoài?
- 3. Quy định về bồi thường tai nạn lao động?
- 4. Bị tai nạn lao động thì được hưởng quyền lợi gì?
- 5. Tư vấn về việc trả trợ cấp tai nạn lao động?
- 6. Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động?
1. Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ?
.
Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7) gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành về hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định nêu trên được tính như sau:
- Việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó; Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau:
+ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
+ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
- Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được tính như sau:
+ Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Ví dụ:
- Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).
- Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:
Tbt = 20 x 0,4 = 8.0 (tháng tiền lương).
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý: Luật sư tư vấn khởi kiện vụ án lao động tại toà án
2. Tư vấn về vấn đề bồi thường tai nạn lao động tại nước ngoài?
Mẹ em khi đi xuất khẩu thì đã quá tuổi lao động tại Ả Rập là từ 17 - 47 tuổi, trong khi mẹ em đã 49 tuổi nhưng công ty vẫn đưa đi xuất khẩu, khi nhắc đến hợp đồng lao động thì bên công ty đưa đi vẫn chưa cho em xem về hợp đồng lao động của mẹ em.
Vậy cho em hỏi mẹ em có nhận được tiền bảo hiểm tai nạn hay bảo hiểm xã hội do bên Ả Rập hay người chủ mà mẹ em đã làm chi trả không? Và phí bồi thường gồm những gì và khoảng bao nhiêu? Khi xác mẹ em về nước em có phải chịu phí gì không vì bên Ả Rập ướp xác mẹ em 03 tháng mới về được đến Việt Nam? Mong được luật sư giúp đỡ! Xin cảm ơn!
Trả lời:
Trường hợp này, mẹ bạn ký hợp đồng lao động với công ty xuất khẩu lao động, công ty đưa mẹ bạn sang nước ngoài và trả lương cho mẹ bạn. Như vậy, trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về công ty xuất khẩu lao động, mẹ bạn bị chết do tai nạn lao động sẽ được xử lý theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam.
Khoản 3 và 4 Điều 145Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động như sau:
"3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này."
Như thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn đi xuất khấu lao động khi đã 49 tuổi và đã quá độ tuổi lao động theo quy định tại Ả Rập, do đó lỗi sẽ thuộc về bên công ty xuất khẩu lao động. Theo đó, bên công ty xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm theo căn cứ Điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
"1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này."
Như vậy, công ty xuất khẩu lao động cần phải trả ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và các khoản chi phí khi đưa mẹ bạn về nước.
Ngoài ra, công ty còn phải chi trả trợ cấp mai táng theo Điều 66Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
"Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trongthời gianđiều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này."
Đồng thời, mẹ bạn còn được hưởng trợ cấp tuất táng hàng tháng do tai nạn lao động được quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
"1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh."
>> Tham khảo nội dung liên quan: Chấm dứt hợp đồng lao động đối với người bị tai nạn lao động?
3. Quy định về bồi thường tai nạn lao động?
Luật sư tư vấn luật lao động về tai nạn lao động gọi:1900.6162
Trả lời:
Anh bên vợ của bạn và người sử dụng lao động chưa ký kết hợp đồng lao động là vi phạm nghĩa vụ giao kết hợp đồng quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13:
"Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động."
Tai nạn lao động theo quy định tại Điều 142 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
"Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ."
Anh bên vợ của bạn bị tai nạn trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc lao động và tại nơi làm việc cho nên được xác định là tai nạn lao động. Theo đó, anh bên vợ của bạn sẽ được công ty bồi thường theo Điều 144, Điều 145 Bộ luật lao động 2012.
Như vậy, anh bên vợ của bạn không tham gia bảo hiểm (không ký hợp đồng) cho nên công ty sẽ phải tiến hành thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Mặt khác, bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì công ty có trách nhiệm trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội cho anh bên vợ của bạn. Cụ thể mức chi trả như thế nào còn phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của anh ấy.
Căn cứ vào kết quả giám định suy giảm khả năng lao động bạn sẽ được trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 48, 49 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
- Trợ cấp một lần khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
- Trợ cấp hằng tháng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
>> Tham khảo nội dung: Tư vấn trợ cấp tai nạn lao động do lỗi của người lao động?
4. Bị tai nạn lao động thì được hưởng quyền lợi gì?
Trả lời:
Căn cứ Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
-Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
- Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Em vừa bị tai nạn lao động bị mất một đốt ngón tay út bên tay phải.thì có được hưởng gì không? Em đóng bảo hiểm xã hội đươc 06 năm rồi. Hiện tại, lương cơ bản là 3.800.000 đồng. Nếu được hưởng thì được bao nhiêu? Xin cảm ơn!
=> Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định trường hợp mất 1 đốt ngón tay ở ngón út thì tỷ lệ thương tật là 1-3%. Lúc này, bạn được hưởng chế độ ốm đau vì tỷ lệ thương tạt chưa đủ để áp dụng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, căn cứ Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật Lao động năm 2012.
Thưa luật sư, vợ em trên đường đi làm cho công ty tư nhân và bị tai nạn xe và bị đứt dây chằng đầu gối phải mổ chi phí khoảng 40 triệu, vợ em làm được 03 tháng nhưng công ty này chưa đóng bảo hiểm cho vợ em. Vậy vợ em có được quyền lợi gì không ạ? Cảm ơn!
>> Vợ bạn nếu ký hợp đồng lao động với công ty dưới 3 tháng thì không thuộc trường hợp phải đóng bảo hiểm bắt buộc. Lúc này, vợ bạn sẽ được hỗ trợ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 đã phân tích ở trên.
Thưa luật sư, em bị tai nạn lao động mà không báo với công ty, giờ em đưa giấy bệnh vào thì em có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
>> Bạn phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 57 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 cho công ty để được hưởng bảo hiểm:
"Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
Tuy nhiên, bạn phải đảm bảo thời hạn theo quy định vì bạn không báo với công ty theo Điều 60 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015:
"Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này."
>> Tham khảo nội dung: Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đền bù thế nào khi người lao động bị tai nạn lao động?
5. Tư vấn về việc trả trợ cấp tai nạn lao động?
Công ty cũng đã chi trả toàn bộ viện phí cho gia đình tôi. Vậy khoản bồi thường công ty phải chi trả cho gia đình tôi là bao nhiêu? (đến nay công ty vẫn chưa chi trả khoản bồi thường nào cho gia đình tôi). Và công ty đã thực hiện đúng pháp luật chưa? Nếu công ty không chi trả tiền bồi thường thì gia đình tôi phải giải quyết như thế nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: L.A.X
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, công ty phải chi trả cho gia đình bạn là bao nhiêu?
Điều 142, Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”
Em trai bạn đã bị tai nạn lao động trong qúa trình lao động. Trong trường hợp này công ty nơi em bạn làm việc có nghĩa vụ theo quy định tại điều 144 Bộ luật lao động năm 2012:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012.
Gia đình bạn cần nhờ tổ chức giám định mức độ suy giảm sức khỏe lao động của em trai bạn để được bồi thường theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 đó là:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Như vậy theo quy định trên, tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động của em trai bạn mà công ty có nghĩa vụ bồi thường cho em trai bạn theo quy định của pháp luật. Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ trên đây thì được coi là vi phạm pháp luật.
Thứ hai, nếu công ty không chi trả tiền bồi thường cho gia đình bạn thì giải quyết như thế nào?
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật lao động năm 2012 thì em trai bạn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải để giải quyết tranh chấp lao động. Trong trường hợp hòa giải không thành, em trai bạn có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Pháp luật có quy định người lao động được miễn toàn bộ tiền tạm ứng án phí, lệ phí trong trường hợp người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
>> Xem thêm: Bị tai nạn lao động thì được hưởng bảo hiểm xã hội thế nào?
6. Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 142 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về tai nạn lao động thì trường hợp của bạn được xác nhận là bạn bị tai nạn trong lúc làm việc cho người sử dụng lao động và gây tổn thương cho mắt của mình nên đây được xác định là tai nạn lao động.
Căn cứ vào Điều 144, Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đi khám tư nên toàn bộ chi phí này sẽ không được Bảo hiểm y tế chi trả và bạn cũng không nói đến việc bạn có tham gia bảo hiểm y tế hay không?
Trường hợp 1: Bạn có tham gia Bảo hiểm y tế. Theo đó Người sử dụng lao động sẽ chỉ thanh toán cho bạn phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.
Trường hợp 2 : Bạn không tham gia Bảo hiểm y tế. Theo đó Người sử dụng lao động sẽ thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định.
Mặt khác, bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì công ty có trách nhiệm trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê