Mục lục bài viết
1. Tư vấn soạn mẫu đơn thư khiếu nại hành vi vu khống?
Kính mong Luật Sư tiếp nhận hồ sơ của tôi . Mong phản hồi.
Người gửi: Oanh Nguyen
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:
Thứ nhất, để giúp bạn làm đơn khiếu nại, chúng tôi có thể cung cấp mẫu đơn khiếu nại cho bạn như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
……, ngày …… tháng….năm ……
Kính gửi: ……………………………(1)
Họ và tên: ………………………(2); mã số hồ sơ…………………….(3)
Địa chỉ: …………………………………………………………………..
Khiếu nại: ………………………………………………………………(4)
Nội dung khiếu nại: …………………………………………………….(5)
…………………………………………………………………………….
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo-nếu có)
Người khiếu nại
(ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(2) Họ tên của người khiếu nại.
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần 2) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của ngườu khiếu nại (nếu có);
Thứ hai, bạn có thể vào website: https://luatminhkhue.vn , sau đó bạn tải mẫu đơn khiếu nại tại đây: Tải mẫu đơn khiếu nại
Nếu còn gì thắc măc bạn có thể liên hệ trực tiếp tới hotline: 1900.6162
Trân trọng cám ơn!
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
2. Luật sư tư vấn về hành vi vu khống người khác ?
Cả 2 mẹ con thay nhau nói, bố tôi không hiểu vì sao họ lại như vậy. Mấy ngày hôm sau bố tôi nhận được đơn đề nghị của chi bộ thôn yêu cầu ông viết bản kiểm điểm do cô Hường đã gửi đơn tố cáo bố tôi đòi hối lộ. Bây giờ bố tôi phải làm sao thưa luật sư?
Mong luật sư tư vấn và giúp đỡ! Mong có câu trả lời sớm nhất từ phía doàn luật sư. Tôi trân thành cảm ơn!
Người gửi: N.T
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy như thông tin bạn cung cấp thì cô Hường đã tố cáo bố của bạn nhận hối lộ nên theo quy định của pháp luật có thể bị xử lí hình sự theo Điều 156 về tội vu khống như trên.
Do vậy, để bảo đảm quyền lợi cho mình bố bạn có thể gửi đơn tố cáo của chị đến công an địa phương về hành vi vu khống của người phụ nữ kia.
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý một vấn đề, đó là bố bạn cần phải chứng minh được người phụ nữ kia có hành vi vu khống bố của bạn. Bởi mặc dù việc chứng minh thuộc về cơ quan chức năng, nhưng nếu trong trường hợp không chứng minh được người phụ nữ kia có hành vi vu khống chị thì cũng đồng nghĩa với việc bố bạn đã vu khống người khác do: “bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”.
Ngoài ra người phụ nữ kia còn có hành vi mắng chửi bố bạn, dùng những câu nói thiếu văn hóa, những câu nói tục.... mà theo quy định của BLHS tại điều 155 về tội làm nhục người khác như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
Như vậy thì nếu có thể chứng minh được người phụ nữ đó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội làm nhục người khác.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi: 1900.6162.
3. Bị người khác vu khống thì phải làm như thế nào ?
Ngay sáng sớm hôm sau thì gia đình người đó nhặt được 1 tập giấy đánh máy nói về việc con nhà họ thường xuyên tới nhà tôi, 1 tập giấy in những tin nhắn mà người yêu em chồng tôi chửi bới tôi trên facebook và 1 mẩu giấy viết tay về việc tối hôm trước con gái nhà họ có đến nhà tôi.
Gia đình người yêu của em chồng tôi liền gửi tất cả những giấy tờ đó đến nhà tôi và kết tội tôi. Trùng hợp là đêm hôm ấy chồng tôi đi làm, tôi lại làm việc khuya nên gia đình nhà chồng tôi cũng đổ diệt cho tôi. Tôi thanh minh hết lời nhưng không ai tin. Tôi có nghi ngờ người bác dâu chồng tôi (sống cạnh nhà bị vứt giấy) làm nhưng không có chứng cứ. Hơn 1 năm qua, tôi sống trong oan sự dè bỉu và khinh bỉ của mọi người. Hôm nay, em chồng tôi nói với người bác chồng tôi việc tôi nói với bố mẹ chồng tôi sự nghi ngờ của tôi nên đã đến tận nhà nói tôi. Tôi không thể tiếp tục sống trong oan khuất như vậy được. Tôi đã có 2 con trai, 1 cháu hơn 2 tuổi, 1 cháu mới gần 8 tháng. Tôi không muốn chúng cũng phải nghe những lời không hay từ những việc mẹ chúng bị vu khống. Xin luật sư tư vấn cho tôi xem trường hợp của tôi có thể làm đơn khởi kiện để trả lại sự trong sạch cho mình và tìm ra kẻ ném đá giấu tay kia không? Nếu có thể thì tôi phải tiến hành những thủ tục gì?
Xin cảm ơn Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về bồi thường khi vu khống người khác, gọi :1900.6162
Trả lời :
Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính (theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình). Thậm chí, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đơn của chị gửi tại công an quận. Việc có phải thêm xác nhận của hàng xóm vào đơn hay không thì luật không quy định, tức là không cần thiết. Tuy nhiên, chị vẫn có thể xin xác nhận của hàng xóm để tăng tính xác thực cho vấn đề chị bị nhục mạ, vu khống.
- Theo Bộ Luật tố ụng hình sự 2015 quy định:
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Khởi kiện hành vi mắng chửi và vu khống ?
Luật sư tư vấn luật dân sự về hành vi vu khống, gọi:1900.6162
Trả lời:
Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, tất cả mọi người đều có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
* Thứ nhất: về hành vi của người chồng:
Trong trường hợp này, nếu cô của bạn chứng minh được những lời ông chồng nói là sai sự thật thì người chồng đó phạm tội vu khống. Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vu khống như sau:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Thứ hai: Về hành vi của cô bạn:
Băng ghi âm của ông chồng có chứa lời mắng của cô bạn khi đưa ra Tòa sẽ được cơ quan có thẩm quyền giám định để xét làm chứng cứ có hay không có hành vi phạm tội.
Nếu cô bạn có lời nói xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự đối với chồng như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ..thì cô bạn mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác được quy định tại điều 155 Bộ luật Hình sự:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trong trường hợp này, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác thì việc cô bạn mắng chửi chồng do đã rơi vào tình trạng kích động về tinh thần sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho cô bạn, quy định cụ thể tại điều 46 Bộ luật Hình sự.
Còn nếu cô bạn chỉ mắng, không xúc phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới danh dự, nhân phẩm của chồng thì cô bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự bởi hành vi của mình.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
5. Bị vợ cũ của bạn trai vu khống thì phải làm thế nào?
Luật sư trả lời:
Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đã bị vợ cũ của bạn trai nhắn tin đặt điều, nói những từ không đúng sự thật và xúc phạm đến uy tín và danh dự của bạn. Bạn đang băn khoăn không biết người đó có phải chịu sự chừng phạt thích đáng với hành vi của mình hay không. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra những ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Như vậy, người có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hành chính, bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tuy nhiên, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác đã vi phạm theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện có quy định:
Người cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.00 đồng.
Từ các quy định trên, khi một người nhắn tin cho người khác có ý xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó, tùy vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi xúc phạm gây ra mà phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật (Truy cứu trách nhiệm hành chính , truy cứu trách nhiệm hình sự và các hình phạt bổ sung theo các quy định nêu trên ).
Do đó, để ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi trái Pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khi bạn nhận được các tin nhắn với nội dung vu khống, đe dọa, bôi nhọ thanh danh của mình cần lưu lại các tin nhắn có nội dung đó để làm chứng cứ. Sau đó, báo trực tiếp ( hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay hành vi vi phạm của mình. Nếu chủ thuê báo quấy rối vẫn cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định.
Nếu có đủ căn cứ, bằng chứng như là thư từ, tin nhắn vu khống, hay băng ghi âm ghi lại những lời lẽ, hành động vu khống của người bạn đó thì bạn hoàn toàn có cơ sở để tố cáo người bạn đó về tội làm nhục người khác.
Về trình tự, thủ tục tố cáo:
– Trước tiên bạn cần chuẩn bị mẫu đơn tố cáo (theo đúng hình thức mà pháp luật quy định).
– Sau đó, đem nộp đơn đến Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú hoặc làm việc. Khi gửi đơn tố cáo, bạn phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc tồn tại hành vi vu khống nhằm xúc phạm danh dự của bạn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn, cho thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn đang bị đe dọa.
– Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
Trong trường hợp cần thiết, bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện người bạn đó tới Tòa án để Tòa án thụ lý và xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê