Mục lục bài viết
1. Hành vi vu khống nói sai sự thật phải chịu trách nhiệm gì?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự về vu khống, gọi: 1900.6162
Trả lời :
- Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Theo quy định của Luật tố cáo năm 2018:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Theo Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
- Theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội vu khống:
Người nào "bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác" hoặc "bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền".
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể hiểu khiếu nại chính là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hay bạn có thể hiểu khiếu nại là việc bạn đề nghị với cơ quan, tổ chức đã ra các quyết định hành chính, hành vi hành chính ..v..v.. xâm phạm tới quyền lợi và lợi ích hợp pháp của bản thân bạn. Trong trường hợp này của bạn thì việc một doanh nghiệp làm đơn nói rằng bạn nhận 1 khoản tiền 20 triệu đồng để nộp hộ tiền thuế vào NSNN không phải là quyết định hành chính hay hành vi hành chính. Do đó trong tường hợp này không phải làm đơn khiếu nại.
Ngoài ra, trong trường hợp của bạn cũng không phải làm đơn tố cáo để bảo vệ danh dự, uy tín của bạn. Bởi vì, tố cáo được hiểu một cách đơn giản là khi bạn biết việc một cá nhân, cơ quan, tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thì bạn tố cáo cho cơ quan, cá nhân,t ổ chức có thẩm quyền biết để xử lý.
Ngoài ra, trong trường hợp các thông tin sai lệch mà doanh nghiệp đó đưa ra làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của bạn mà người đưa ra thông tin đó biết rõ là bịa đặt, không đúng sự thật nhưng cố tình đưa ra nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành. Do luật hình sự của nước ta chỉ truy cứu trách nhiệm của cá nhân cụ thể, mà không truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Do đó trong trường hợp của bạn, người đứng đầu doanh nghiệp, hoặc người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình đưa ra các thông tin bịa đặt, sai sự thật trên. Do đó trong trường hợp này bạn có thể tới tố giác với cơ quan điều tra, hoặc viện kiểm sát về hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu doanh nghiệp,hoặc người có nhiệm vụ quyền hạng theo điều lệ doanh nghiệp trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình.
Bạn có thắc mắc rằng: người làm đơn có phải chịu trách nhiệm gì không? Xin được tư vấn cho bạn như sau: khi bạn làm đơn khởi kiện (trong trường hợp bạn có yêu cầu tại tòa án dân sự), tố giác với cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát bạn phải có trách nhiệm đảm bảo các thông tin, chứng cứ, tài liệu đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai sự thật bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi trên như xin lỗi công khai hoặc bồi thường thiệt hại nếu có cho doanh nghiệp..v..v. và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống.
2. Pháp luật quy định thế nào về tội vu khống?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 BLHS như sau:
"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Theo thông tin bạn cung cấp, hành vi của người kia là nói sai sự thật về bạn (quấy rối điện thoại...). Tuy nhiên, nếu hành vi này nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn thì mới cấu thành tội vu khống. Nếu chỉ đơn thuần là những là nói bịa đặt, sai sự thât thì không xác định là phạm tội vu khống được.
Trường hợp này, người kia sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác..."
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn công ty Luật MInh Khuê.
3. Vu khống cho người khác xử lý như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, đối với hành vi dùng những từ ngữ thô tục chửi mắng gia đình bạn được xem là hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Và căn cứ mức độ nghiêm trọng của hành vi, như dựa vào thái độ, nhận thức, mục đích của thực hiện hành vi (mong muốn làm nhục người khác), cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm, môi trường diễn ra hành vi xúc phạm, sự tác động cụ thể đối với người bị hại, cậu của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS (tội làm nhục người khác) như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với hành vi đổ thừa cho gia đình bạn ăn cắp và phá của cải nhà cậu, luôn đổ lỗi cho gia đình nhà bạn dù cho gia đình nhà bạn nói là không làm, Đây được xem là hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Do đó, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người cậu sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 BLHS (tội vu khống) như sau:
"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Như vậy, trong trường hợp này, để bảo vệ quyề và lợi ích hợp pháp của gia định bạn, bạn nên gửi đơn tố cáo hành vi của người cậu đến cơ quan công an cấp Huyện để giải quyết. Trong quá trình điều tra, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu tội phạm, cơ quan công an sẽ quyết định khởi tố người cậu đó.
4. Xác định về hành vi vu khống đảng viên ?
Sẵn bức xúc trong lòng, chị và dì có đánh chị kia (không gây thương tích, chính quyền thôn đã làm biên bản xác minh, chị kia cũng trả lời là không sao, cũng không có giám định thương tật và ký vào biên bản). Ngày 9/5 chị ta uỷ quyền cho bố đẻ ( ở địa phương khác) tố cáo mẹ em là tổ chức cho dì và chị nhà bác em đánh chị ta. Sau gửi đơn, cán bộ giải hoà nhưng không thành. Ngày 21/5 chị ta tiếp tục có đơn thứ 2. Lần này ngoài việc tố cáo như đơn lần 1 chị ta còn bổ sung về lí lịch đảng của bản thân em. Em muốn hỏi cụ thể như sau:
1, Việc mẹ em tổ chức cho dì và chị em đánh chị kia là không có, như vây có phải là tội vu khống hay không? (Mẹ em là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của mẹ em).
2, Em không có liên quan gì mà chị ta lại tố cáo về lý lịch đảng viên của em theo đơn tố cáo?
Em mong sớm nhận được câu trả lời!
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến,gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 156 BLHS:
"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Vu khống được hiểu là những hành vi như bịa đặt chuyện xấu xa cho người khác về vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, pháp luật... Bịa đặt là hư cấu những chuyện không có thật; loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước, cho rằng họ đã phạm một tội nào đó. Hành vi vu khống có thể thực hiện thông qua các hình thức như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh... Trường hợp người đưa tin bịa đặt nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì không phạm tội. Hậu quả xảy ra là nạn nhân bị mất uy tín, danh dự hoặc bị thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tội vu khống được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội thực hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước về việc người khác phạm tội.
Theo như bạn trình bày, mẹ bạn là đảng viên nên khi người kia gửi đơn tố giác về việc mẹ bạn tổ chức cho dì và chị bạn đánh người thì danh dự, uy tín của mẹ bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Như vậy, hành vi của người kia đã đủ dấu hiệu để cẩu thành tội vu khống. Bạn có thể khởi kiện/tố cáo người đó về tội phạm này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Xử lý hành vi bịa đặt, vu khống và vấn đề bồi thường thiệt hại?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như bạn trình bày thì bà H đã bịa đặt thông tin nhằm xúc phạm danh dự, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn hơn nữa bà H còn bịa đặt bạn đã phạm tội và tố cáo bạn trước cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền kiện bà H về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 BLHS:
"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.