Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Công ty luật Minh Khuê,
>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật Minh Khuê xin trả lời như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015
2. Nội dung phân tích
Vì bạn đưa ra cụm từ "chia tài sản" nhưng không nói rõ trong trường hợp nào và cũng không nêu rõ chia tài sản là chia những gì nên chúng tôi sẽ phân ra một vài trường hợp có thể sẽ xảy ra và tạm coi tài sản mà bạn nhắc tới là mảnh đất mà mẹ bạn đứng tên.
Trường hợp chia tài sản khi bố mẹ bạn ly hôn:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Với trường hợp này, anh bạn sẽ không được chia tài sản là ngôi nhà do mẹ bạn đứng tên.
Trường hợp chia tài sản khi bố bạn mất:
+ Nếu mảnh đất do mẹ bạn đứng tên là tài sản riêng của mẹ bạn theo quy định tại điều 43 luật Hôn nhân gia đình 2014. Khi ba bạn mất đi, những người thuộc diện thừa kế sẽ được chia di sản từ người đã mất mà "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác" (điều 634 Bộ Luật Dân sự). Xét thấy mảnh đất không phải là tài sản riêng của ba bạn, cũng không phải tài sản chung của ông với mẹ bạn. Vì vậy, anh bạn sẽ không được hưởng tài sản từ mảnh đất này.
+ Nếu mảnh đất mẹ bạn đứng tên là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân. Đối với trường hợp này anh bạn sẽ được chia tài sản trừ khi ba bạn mất đi để lại di chúc trong đó truất quyền thừa kế của anh bạn và anh ta không thuộc trường hợp đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (điều 669 BLDS). Do căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 676 BLDS thì dù anh bạn là con riêng của ba nhưng cũng là con ruột của ba bạn như bạn, thuộc hàng thứ nhất trong các hàng thừa kế nên có quyền được hưởng di sản thừa kế do ba bạn để lại.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Để có được câu trả lời như mong muốn, bạn có thể liên lạc trực tiếp với công ty Luật Minh Khuê qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162 để được tư vấn kỹ lưỡng hơn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê