Mục lục bài viết
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn tới bộ phận tư vấn luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc xác định và tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự như sau:
Tại Điều 22 Bộ Luật dân sự quy định về mất năng lực hành vi dân sự:
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Căn cứ quy định trên, nguyên nhân dẫn đến một người bị mất năng lực hành vi dân sự là do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Với quy định: " theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần." có thể hiểu như sau:
- Thứ nhất, một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự. Nghĩa là, mặc dù trong cuộc sống thường ngày, một người có các dấu hiệu cho thấy họ bị mất năng lực hành vi dân sự như: có những dấu hiệu bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm,...nhưng người thân hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay tổ chức, cá nhân khác liên quan không có yêu cầu bằng đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự tới Tòa án có thẩm quyền thì về mặt pháp lý người đó vẫn không bị coi là mất năng lực hành vi dân sự. Chỉ khi có quyết định của Tòa án tuyên một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì người đó mới bị coi là đã mất năng lực hành vi dân sự.
- Thứ hai, việc tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự phải căn cứ vào kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi có yêu cầu, Tòa án sẽ phối hợp với cơ quan y tế thực hiện giám định pháp y tâm thần đối với người được yêu cầu, và quyết định của Tòa án khi tuyên một người bị mất năng lực hành vi dân sự phải dựa trên kết quả giám định đó.
Như vậy, một người được coi là bị mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên người đó bị mất năng lực hành vi dân sự.
Hậu quả pháp lý của quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự là tất cả các giao dịch do họ xác lập đều vô hiệu. Cụ thể, tại Điều 125 Bộ Luật Dân sự quy định giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện như sau:
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định tại điều này, giao dịch do người bị mất năng lực hành vi dân sự xác lập sẽ vô hiệu khi người đại diện của người đó có yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch đó vô hiệu. Theo phân tích ở trên, một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án, do vậy các giao dịch bị vô hiệu trong trường hợp này phải là các giao dịch do người đó thực hiện sau khi bị tuyên là người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên trong trường hợp giao dịch được thực hiện trước khi bị tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch là vô hiệu theo Điều 128 Bộ Luật dân sự do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, cụ thể:
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Tuy nhiên đối với giao dịch vô hiệu trong trường hợp này cần lưu ý về thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu là02 năm kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch.
Như vậy, về thắc mắc của bạn, có thể kết luận lại như sau: Ngoại của bạn chỉ bị coi là người mất năng lực hành vi dân sự kể từ ngày có quyết định của Tòa án tuyên ngoại bạn bị mất năng lực hành vi dân sự ( tức là từ năm 2017). Trường hợp bạn muốn Tòa án tuyên bố giao dịch do ngoại bạn xác lập trước đó ( năm 2015) là vô hiệu thì có thể áp dụng quy định về giao dịch do người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập theo quy định tại Điều 128 như trên và bạn phải đưa ra căn cứ về việc ngoại của bạn không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình tại thời điểm đó, đồng thời phải lưu ý đến thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch dân sự vô hiệu ( 02 năm).
3. Người giám hộ
Thủ tục đăng ký người giám hộ quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Hộ tịch năm 2014. Theo đó, giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Người được giám hộ bao gồm:
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc cha, mẹ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc cha, mẹ là người bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và khi cha, mẹ có yêu cầu;
- Người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Người chưa thành niên dưới 15 tuổi, người bị bệnh tâm thần hoặc mác các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì bắt buộc phải có người giám hộ.
- Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà thì cha mẹ hoặc ông bà đều là người giám hộ.
Theo Điều 49, Bộ Luật dân sự 2015 quy định cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
4. Thủ tục đăng ký làm người giám hộ
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định.
- Văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; (đối với giám hộ cử)
- Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch (đối với giám hộ đương nhiên).
(Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên).
5. Thủ tục và thời gian giải quyết
- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
6. Thẩm quyền đăng ký giám hộ
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê