Mục lục bài viết
- 1. Vi phạm luật giao thông là gì?
- 2. Vi phạm giao thông là vi phạm hành chính?
- 2.1 Vi phạm hành chính là gì?
- 2.2 Giao thông
- 3. Cấu thành vi phạm giao thông
- 3.1 Chủ thể
- 3.2 Khách thể
- 3.3 Mặt chủ quan
- 3.4 Mặt khách quan
- 4. Chế tài xử phạt đối với người vi phạm giao thông
- 4.1 Xử phạt vi phạm hành chính
- 4.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Vi phạm luật giao thông là gì?
Vi phạm luật giao thông là người tham gia giao thông đường bộ vi phạm những quy định về an toàn giao thông, điều khiển các phương tiện giao thông không đúng với quy định của pháp luật.
2. Vi phạm giao thông là vi phạm hành chính?
2.1 Vi phạm hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ thức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2.2 Giao thông
Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ là một trong những lĩnh vực trong quản lý hành chính nhà nước, để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ đi nghiêm chỉnh, an toàn, tránh xâm hại đến tính mạng, lợi ích của các cá nhân khác.
→ Như vậy, vi phạm giao thông là vi phạm hành chính.
3. Cấu thành vi phạm giao thông
3.1 Chủ thể
Điểm mới của Bộ Luật hình sự 2015 là có thêm dấu hiệu là người tham gia giao thông đường bộ, theo đó người tham gia giao thông là khái niệm rất lớn, bao gồm tất cả những người tham gia vào hoạt động giao thông vận tải đường bộ như: người điều khiển xe, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ (Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Quy định mới này xuất phát từ thực tế là tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông dẫn đến tai nạn giao thông ùn tắc giao thông nghiêm trọng, thậm chí chết người trong nhiều trường hợp đến từ những người tham gia giao thông.
3.2 Khách thể
Những người vi phạm giao thông này xâm phạm vào những quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường bộ, là những quy định được đặt ra nhằm đảm bảo an toàn giao thông vận tải, giao thông được vận hành trơn tru, thông suốt, bảo vệ sự an toàn, tính mạng của người người tham gia giao thông, bảo vệ tài sản của nhà nước, của các tổ chức và tài sản của công dân.
3.3 Mặt chủ quan
Lỗi cố ý. Những người tham gia giao thông vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm,...đều xuất phát từ sự cố ý. Ngoài ra, nếu người điều khiển phương tiện giao thông cố ý sử dụng phương tiện để vượt đèn đỏ, giết người, gây thương tích hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng, còn sử dụng phương tiện giao thông sẽ được coi là thủ đoạn để thực hiện tội phạm. Ví dụ: A và B xích mích, vì A muốn giết B nên đã để ý lúc B ra đường tham gia giao thông rồi lao ra đâm chết B, thì truy cứu trách nhiệm hình sự A về tội giết người theo Điều 93 Bộ Luật hình sự 2015, xe máy được coi là phương tiện gây án.
3.4 Mặt khách quan
Tội phạm được thể hiện ở hành vi vi phạm các quy định pháp luật về an toàn giao thông đường bộ. Phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe có động cơ: xe hơi, xe máy kéo, tàu điện bánh hơi, xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác, ở nước ta phương tiện giao thông vận tải bao gồm cả những phương tiện giao thông vận tải thô sơ, không có động cơ, người dẫn dắt (xe thồ, xe đạp), xe được điều khiển bằng súc vật (xe bò, xe ngựa) hoặc người cưỡi súc vật,...người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là người trực tiếp thực hiện các chức năng vận hành phương tiện đó chuyển động và tham gia giao thông.
4. Chế tài xử phạt đối với người vi phạm giao thông
Tùy từng tính chất, mức độ nguy hiểm, mặt chủ quan của người vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc ran đe hơn thì truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.1 Xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã quy định chi tiết về những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các chế tài xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
Ví dụ: điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều" trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;....
- Người nào mà điều khiển phương tiện giao thông khi đến các ngã 3, ngã 4,... thấy đèn đỏ, vàng mà không dừng lại trước vạch kẻ dừng thì là người đó đã vi phạm giao thông, và hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Người nào mà điều khiển phương tiện giao thông khi thấy các hiệu lệnh của cảnh sát giao thông (Tay giơ thẳng đứng, một hoặc cả hai tay dang ngang, tay phải giơ về phía trước,...) mà không chấp hành hiệu lệnh đó thì là người đó đã vi phạm giao thông, và hành vi này phải bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Người nào mà điều khiển phương tiện giao thông đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "cấm đi ngược chiều" thì là người đó đã vi phạm giao thông và hành vi này phải bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Lưu ý rằng, hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc là hành vi có tính chất mức độ nguy hiểm cao, bởi cao tốc là một đường với các phương tiện tốc độ lưu thông rất nhanh, rất dễ gây ra tai nạn thảm khốc nên không phải bị xử phạt vi phạm hành chính cao hơn và không thuộc vào khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP này. Và những xe ưu tiên (cứu thương, cảnh sát,...) với tính chất công việc quan trọng thì trường hợp đi ngược đường sẽ không bị xử phạt.
4.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Đối với những hành vi vi phạm giao thông có tính chất mức độ nguy hiểm, để lại những hậu quả nặng nề về người và tài sản thì bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 260 Bộ Luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bố sung năm 2017):
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu bia, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Lưu ý: Đối với những hành vi mà gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp được quy định ở trên: Làm chết 02 người, không có giấy phép lái xe theo quy định, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,...nhưng người đó đang chấp hành đúng quy định pháp luật giao thông đường bộ, không vi phạm quy định giao thông đường bộ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định trên, các khoản đã được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng, tùy vào đó mà có các khung hình phạt nặng nhẹ khác nhau. Ví dụ như người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vi phạm giao thông gây tai nạn làm chết 02 người thì chỉ bị phạt trong khung từ 03 năm đến 10 năm tù, nhẹ hơn là gây tai nạn làm chết 03 người bị phạt trong khung từ 07 năm đến 15 năm tù.
Vừa rồi Luật Minh Khuê đã trình bày nội dung về Vi phạm giao thông là gì? Vi phạm giao thông là vi phạm hành chính? Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!