1. Tổ chức tín dụng là gì theo quy định?

Theo các quy định tại Khoản 1, 2, 4 và 5 của Điều 4 trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, tổ chức tín dụng được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm các thành phần sau:

- Ngân hàng: Là một loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định. Theo đặc điểm và mục tiêu hoạt động, ngân hàng có thể chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Là một dạng tổ chức tín dụng thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng. Đây bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

- Tổ chức tài chính vi mô: Là một dạng tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

- Quỹ tín dụng nhân dân: Là tổ chức tín dụng được các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã, nhằm thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định và Luật Hợp tác xã. Mục tiêu chủ yếu của quỹ là hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

 

2. Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định

Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 86/2019/NĐ-CP, được quy định như sau:

- Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.

- Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.

- Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).

- Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.

- Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.

- Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.

- Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã: 0,5 tỷ đồng.

- Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường, liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.

 

3. Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng thương mại như thế nào?

Theo quy định của Điều 26 trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, điều kiện mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng thương mại phải đáp ứng để mở cửa hoạt động được mô tả như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, cũng như tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng, chỉ được thực hiện các hoạt động sau khi đã được cấp Giấy phép và từ ngày khai trương hoạt động.

- Để được cấp Giấy phép và khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

  + Đã đăng ký Điều lệ tại Ngân hàng Nhà nước.

  + Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ đủ, và kho tiền đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

  + Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, kiểm soát nội bộ, và hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với loại hình hoạt động ngân hàng.

  + Vốn điều lệ và vốn được cấp phải được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động.

  + Đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, cũng như tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng, phải khai trương hoạt động trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép. Quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ thu hồi Giấy phép.

- Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động theo quy định tại khoản 2 của Điều 26 trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước có thể đình chỉ việc khai trương hoạt động nếu không đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

 

4. Những ngành nghề khác yêu cầu có vốn pháp định

Các ngành nghề đòi hỏi mức vốn pháp định khác nhau như sau:

- Dịch vụ bảo vệ: Yêu cầu vốn pháp định là 1.000.000 USD.

- Bán hàng đa cấp: Mức vốn pháp định đạt 10 tỷ đồng.

- Sở Giao dịch hàng hóa:

  + Thành viên môi giới: Vốn pháp định tối thiểu là 5 tỷ đồng.

  + Thành viên kinh doanh: Mức vốn pháp định là 75 tỷ đồng.

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh: Ký quỹ 10 tỷ đồng, nộp tại tổ chức tín dụng địa phương.

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt: Ký quỹ 7 tỷ đồng, nộp tại tổ chức tín dụng địa phương có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng: Ký quỹ 7 tỷ đồng, nộp tại tổ chức tín dụng địa phương có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Thành lập trường trung cấp sư phạm: Vốn đầu tư xây dựng trường từ nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị đất đai và phải đảm bảo ít nhất là 50 tỷ đồng.

- Thành lập trường cao đẳng sư phạm: Vốn đầu tư xây dựng trường từ nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị đất đai và phải đảm bảo ít nhất là 100 tỷ đồng.

- Thành lập trường đại học tư thục: Mức vốn phải trên 500 tỷ đồng.

- Cho thuê lại lao động: Ký quỹ 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

- Dịch vụ việc làm: Ký quỹ 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại mở tài khoản giao dịch chính.

- Kinh doanh bất động sản: Mức vốn yêu cầu là 20 tỷ đồng.

- Văn phòng Thừa phát: Ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, thực hiện tại tổ chức tín dụng.

- Kinh doanh sản xuất phim: Mức vốn là 200 triệu đồng.

- Kinh doanh dịch vụ lữ hành:

  + Dịch vụ lữ hành nội địa: 100 triệu đồng.

  + Dịch vụ lữ hành quốc tế đến Việt Nam: 250 triệu đồng.

  + Dịch vụ lữ hành ra nước ngoài: 500 triệu đồng.

  + Dịch vụ lữ hành quốc tế đến Việt Nam và ra nước ngoài: 500 triệu đồng.

- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ: Yêu cầu mức vốn là 2 tỷ đồng.

- Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:

  + Tổ chức nước ngoài: Tổng tài sản tối thiểu đạt 02 tỷ đô la Mỹ trong năm liền kề trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

  + Tổ chức Việt Nam: Tổng tài sản tối thiểu là 2.000 tỷ đồng Việt Nam trong năm liền kề trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe: Mức vốn là 300 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm hàng không hoặc vệ tinh: Mức vốn là 350 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: Mức vốn là 400 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: Yêu cầu mức vốn là 600 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: Mức vốn là 800 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: Mức vốn là 1000 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mức vốn là 300 tỷ đồng.

- Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: Mức vốn là 400 tỷ đồng.

- Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: Mức vốn là 700 tỷ đồng.

- Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: Mức vốn là 4 tỷ đồng.

- Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: Mức vốn là 8 tỷ đồng.

- Kinh doanh vận chuyển hàng không:

  + Dưới 10 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế: Mức vốn là 700 tỷ đồng.

  + Dưới 10 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không nội địa: Mức vốn là 300 tỷ đồng.

  + Từ 11 đến 30 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế: Mức vốn là 1.000 tỷ đồng.

  + Từ 11 đến 30 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không nội địa: Mức vốn là 600 tỷ đồng.

  + Trên 30 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không quốc tế: Mức vốn là 1.300 tỷ đồng.

  + Trên 30 tàu bay với doanh nghiệp khai thác vận chuyển hàng không nội địa: Mức vốn là 700 tỷ đồng.

- Kinh doanh cảng hàng không:

  + Cảng hàng không nội địa: Mức vốn là 100 tỷ đồng.

  + Cảng hàng không quốc tế: Mức vốn là 200 tỷ đồng.

- Kinh doanh dịch vụ khai thác nhà ga hành khách: Mức vốn là 30 tỷ đồng.

- Kinh doanh dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa: Mức vốn là 30 tỷ đồng.

- Kinh doanh dịch vụ cung cấp xăng dầu: Mức vốn là 30 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển: Mức vốn là 50 tỷ đồng.

- Hoạt động thông tin tín dụng: Mức vốn là 30 tỷ đồng.

- Kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ: Mức vốn là 5 tỷ đồng.

- Kinh doanh hoạt động mua bán nợ: Mức vốn là 100 tỷ đồng.

- Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ: Mức vốn là 500 tỷ đồng.

- Kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng: Mức vốn là 6 tỷ đồng.

- Môi giới chứng khoán: Mức vốn là 25 tỷ đồng.

- Tự doanh chứng khoán: Mức vốn là 50 tỷ đồng.

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Mức vốn là 165 tỷ đồng.

- Tư vấn đầu tư chứng khoán: Mức vốn là 10 tỷ đồng.

- Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam: Mức vốn là 25 tỷ đồng.

- Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: Mức vốn là 50 tỷ đồng.

- Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ: Mức vốn là 50 tỷ đồng.

Bài viết liên quan: Vốn pháp định là gì? Đặc điểm và ý nghĩa của vốn pháp định 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!