1. Vốn pháp định là gì theo quy định?

Hiện nay, việc quy định về vốn pháp định vẫn chưa được thực hiện. Tuy nhiên, một cách tổng quan, vốn pháp định có thể hiểu là mức vốn tối thiểu mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp cần phải sở hữu để có thể thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Điều này có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

So với nhiều loại vốn khác, vốn pháp định có một số đặc điểm quan trọng:

- Nó chỉ áp dụng trong phạm vi một số ngành nghề nhất định, không phải là áp dụng rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp.

- Các chủ thể kinh doanh, bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ chức, tổ hợp tác, và hộ kinh doanh cá thể, là những đối tượng chịu thuế được áp dụng với vốn pháp định.

- Vốn pháp định mang ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp dự phòng và giảm thiểu rủi ro khi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sau khi được thành lập.

- Giấy xác nhận vốn pháp định thường được cấp trước khi doanh nghiệp nhận giấy phép thành lập và bắt đầu hoạt động kinh doanh.

- Mức vốn pháp định thường không vượt quá mức vốn góp hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giữ cho quá trình hoạt động được duy trì trong phạm vi khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Trong quá trình kinh doanh các lĩnh vực sau đây, việc sở hữu vốn pháp định là điều không thể thiếu:

- Kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

- Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

- Kinh doanh chứng khoán;

- Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác;

- Kinh doanh bảo hiểm;

- Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

- Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;

- Kinh doanh ca-si-nô (casino);

- Kinh doanh đặt cược;

- Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện;

- Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa;

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh;

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng;

- Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp;

- Hoạt động giáo dục nghề nghiệp;

- Kinh doanh dịch vụ việc làm;

- Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

- Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động;

- Kinh doanh vận tải biển;

- Kinh doanh vận tải hàng không;

- Kinh doanh cảng hàng không, sân bay;

- Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

- Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức;

- Kinh doanh dịch vụ bưu chính;

- Kinh doanh dịch vụ viễn thông;

- Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Hoạt động của nhà xuất bản;

- Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;

- Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài;

- Kinh doanh dịch vụ lữ hành;

- Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim;

- Nhập khẩu phế liệu;

- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;

- Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

- Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;

- Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;

- Kinh doanh vàng.

 

2. Mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại là bao nhiêu theo quy định?

Ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, tuân thủ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận, như quy định trong Khoản 3, Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

Để được hoạt động, ngân hàng thương mại phải duy trì một mức vốn pháp định không dưới 3.000 tỷ đồng, theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Nghị định 86/2019/NĐ-CP.

 

3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại

Do ngân hàng thương mại thuộc loại tổ chức tín dụng, nên để đạt được quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, nó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Cụ thể, những điều kiện này bao gồm:

- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu ít nhất bằng mức vốn pháp định.

- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ khả năng tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn. Điều kiện này đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước.

- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn và ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; đồng thời, không tạo ra sự độc quyền, hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

 

4. Hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại là gì?

Chi tiết về hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại được quy định trong Khoản 1 và 2 của Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 như sau:

Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập và tổ chức dưới hình thức là công ty cổ phần, trừ khi có trường hợp đặc biệt như ngân hàng thương mại nhà nước, nơi mà tổ chức được hình thành dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và Nhà nước sở hữu toàn bộ 100% vốn điều lệ.

 

5. Các hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại

Theo quy định tại Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

- Cấp tín dụng dưới các hình thức như:

+ Cho vay.

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.

+ Bảo lãnh ngân hàng.

+ Phát hành thẻ tín dụng.

+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế.

+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán bao gồm:

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

Bài viết liên quan:

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ?

Khái quát về ngân hàng thương mại và phân loại vốn của ngân hàng thương mại? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại là bao nhiêu theo quy định? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!