Mục lục bài viết
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Khái niệm về bí mật kinh doanh được xác định theo khoản 2 của Điều 1 trong Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2009. Theo quy định này, bí mật kinh doanh là một trong các loại quyền sở hữu công nghiệp, là một yếu tố được bảo vệ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Đây là thông tin mà từ đầu tư tài chính và trí tuệ thu được, chưa được công bố và có thể được sử dụng trong mục đích kinh doanh.
Nói một cách đơn giản, bí mật kinh doanh là một phần quan trọng của một doanh nghiệp, không được tiết lộ ra bên ngoài. Đây là yếu tố tạo nên sự độc đáo và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Thông thường, đây là thông tin bí mật liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tạo ra lợi ích kinh tế trên thị trường. Nó có thể bao gồm thông tin về giá cả, quan hệ khách hàng, nguồn nguyên liệu, kỹ thuật sản xuất, pha chế và nhiều hơn nữa.
Theo quy định của Điều 84 của Luật Sở hữu Trí tuệ, bí mật kinh doanh được bảo vệ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Không phải là thông tin dễ dàng tiếp cận thông thường, không dễ dàng có được thông tin về bí mật kinh doanh của cá nhân hoặc tổ chức.
- Sử dụng thông tin này trong kinh doanh sẽ tạo ra lợi thế cho người nắm giữ bí mật so với những người không nắm giữ hoặc không sử dụng được thông tin đó.
- Chủ sở hữu phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo bí mật kinh doanh không bị lộ ra ngoài và không dễ dàng tiếp cận được.
Tuy nhiên, có bốn loại thông tin không được bảo hộ với tư cách bí mật kinh doanh, bao gồm thông tin về nhân thân, quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh, cũng như các thông tin khác không liên quan đến kinh doanh.
2. Các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh được xem là một hành động cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm theo quy định của Điều 127 trong Luật Sở hữu Trí tuệ. Các hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất, tiếp cận và thu thập thông tin thuộc về bí mật kinh doanh bằng cách vượt qua các biện pháp bảo mật được thiết lập bởi người kiểm soát hợp pháp của bí mật kinh doanh đó. Đây là một hành vi phổ biến của việc xâm phạm bí mật kinh doanh, khi bên vi phạm chủ động tiếp cận và thu thập thông tin bằng cách phá vỡ các biện pháp bảo mật được thiết lập bởi chủ sở hữu hợp pháp của thông tin đó. Ví dụ, như trường hợp của Anh A, một nhân viên IT của công ty X đã truy cập trái phép vào hệ thống máy tính lưu trữ thông tin bí mật kinh doanh thuộc sở hữu của công ty Y.
Thứ hai, bộc lộ và sử dụng thông tin thuộc về bí mật kinh doanh mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu của bí mật đó. Đây là hành vi thường được thực hiện bởi người thứ ba, người này không chiếm đoạt trực tiếp thông tin bí mật từ chủ sở hữu hoặc người nắm giữ hợp pháp của thông tin đó, mà thay vào đó tiếp nhận thông tin từ người chiếm đoạt trực tiếp hoặc từ các nguồn công khai sau khi thông tin bí mật đã được tiết lộ. Tuy nhiên, dù nhận thông tin một cách không tình ý, pháp luật vẫn không cho phép họ tiếp tục sử dụng hoặc phổ biến thông tin đó cho người khác. Ví dụ, như trường hợp của Anh K, một thành viên của công ty A về sản xuất linh kiện điện tử, đã sử dụng thông tin bí mật kinh doanh của công ty A mà không có sự cho phép từ công ty đó, sau khi anh rời khỏi công ty và tự mình thành lập một công ty khác trong cùng lĩnh vực sản xuất.
Thứ ba, vi phạm các điều khoản trong hợp đồng bảo mật hoặc thực hiện các hành vi lừa đảo, gây bất lợi, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, hay lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm mục đích tiếp cận, thu thập hoặc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh. Hợp đồng bảo mật là một hợp đồng mà theo đó một bên được quyền tiếp cận thông tin bí mật về kinh doanh của một chủ sở hữu nhưng phải chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đó. Nếu bên đó lộ thông tin bí mật kinh doanh cho bên thứ ba, điều này sẽ bị xem là một hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh theo quy định của luật. Ngoài ra, luật cũng quy định rằng bất kỳ hành vi nào lợi dụng quan hệ có sẵn để lừa đảo, lợi dụng lòng tin của người có trách nhiệm bảo mật nhằm mục đích thu thập thông tin bí mật kinh doanh và sau đó tiết lộ thông tin đó cho bên thứ ba cũng sẽ bị coi là vi phạm bí mật kinh doanh. Ví dụ, như trường hợp một doanh nghiệp ký một hợp đồng bảo mật với một công ty luật để bảo mật thông tin kinh doanh của mình. Sau một thời gian, doanh nghiệp phát hiện thông tin bí mật kinh doanh của mình đã bị công ty luật bán cho đối thủ cạnh tranh, trong trường hợp này, công ty luật đã vi phạm bí mật kinh doanh.
Thứ tư, hành vi xâm phạm, thu thập thông tin kinh doanh bí mật của các doanh nghiệp khi họ đang thực hiện các thủ tục xin cấp phép hoặc đăng ký sản phẩm, bằng cách phá vỡ các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền, được quy định rõ như sau:
+ Doanh nghiệp xâm phạm, thu thập thông tin kinh doanh bí mật của các công ty khác, không phân biệt giữa việc thu thập thông tin pháp lý hoặc phi pháp lý, thông qua các tài liệu mà công ty phải nộp khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, như đăng ký kinh doanh, đăng ký bảo hộ thương hiệu, hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật... sau đó sử dụng thông tin này cho mục đích kinh doanh hoặc để xin phép thành lập liên quan đến việc kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
+ Sử dụng các biện pháp xâm phạm vào các biện pháp bảo mật của các cơ quan nhà nước về thông tin kinh doanh bí mật, sau đó sử dụng thông tin này để phục vụ mục đích và hoạt động kinh doanh của chính mình.
Thứ năm là vi phạm bí mật kinh doanh bằng cách tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà người đó biết hoặc có nghĩa vụ phải biết, và thông tin này liên quan đến các hành vi đã được đề cập.
Thứ sáu là không tuân thủ nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm như quy định tại Điều 128 của Luật này.
3. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, hành vi được xem xét là vi phạm bí mật kinh doanh khi có các điều kiện sau:
- Đối tượng của hành vi xem xét là thông tin kinh doanh đang được bảo vệ theo quyền sở hữu trí tuệ.
- Có sự xâm phạm vào thông tin đó.
- Người thực hiện hành vi không phải là chủ sở hữu của thông tin kinh doanh và không có sự cho phép từ pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Chủ sở hữu của thông tin kinh doanh có thể là tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ thông tin đó theo cách hợp pháp và thực hiện bảo vệ thông tin đó.
Thông tin kinh doanh được thu thập hoặc thực hiện nhiệm vụ trong khuôn khổ của hợp đồng thuê, hoặc nhiệm vụ được giao, đều thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao nhiệm vụ, trừ khi có thoả thuận khác.
Hành vi vi phạm được xem xét là xảy ra tại Việt Nam. Nếu hành vi này diễn ra trên internet nhưng nhắm vào người tiêu dùng hoặc người sử dụng tại Việt Nam, thì cũng được coi là xảy ra tại Việt Nam.
4. Xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử phạt thế nào?
Bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào vi phạm bí mật trong kinh doanh sẽ chịu án phạt theo quy định của Điều 16 trong Nghị định số 75/2019/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền: Mức phạt tiền dao động từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng cho mỗi hành vi vi phạm sau đây:
- Tiếp cận hoặc thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách phá vỡ các biện pháp bảo mật của chủ sở hữu thông tin đó.
- Tiết lộ hoặc sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được sự cho phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu các đồ vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh.
- Tịch thu lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý rằng mức phạt nêu trên áp dụng cho các tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm về cạnh tranh, mức phạt tối đa được giảm còn một nửa so với mức phạt tối đa đối với tổ chức, theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định này.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Cạnh tranh 2018, mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi vi phạm về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
Bài viết liên quan: Điều kiện để bí mật kinh doanh (bí mật thương mại) được bảo hộ là gì ?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!