1. Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty được hiểu như thế nào?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh được định nghĩa là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được tiết lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Điều này có nghĩa là bí mật kinh doanh là thông tin quan trọng và độc quyền của một doanh nghiệp.

Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định rằng việc xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm. Các hành vi xâm phạm này bao gồm tiếp cận và thu thập thông tin bí mật bằng cách vi phạm biện pháp bảo mật của chủ sở hữu thông tin, cũng như tiết lộ và sử dụng thông tin bí mật mà không có sự cho phép của chủ sở hữu.

Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ của công ty xảy ra khi thông tin quan trọng và độc quyền của công ty được tiết lộ cho người khác mà không có sự cho phép của công ty. Đây là một hành vi vi phạm và có thể gây hại đến sự cạnh tranh và lợi ích của công ty.

Tiết lộ bí mật kinh doanh có thể bao gồm việc tiết lộ thông tin về kế hoạch kinh doanh, chiến lược, mô hình kinh doanh, thông tin thương mại, bí quyết sản xuất, giá cả, thông tin khách hàng, thông tin về nghiên cứu và phát triển, và các thông tin quan trọng khác mà công ty muốn giữ bí mật để bảo vệ lợi thế cạnh tranh. Tiết lộ bí mật công nghệ của công ty thường ám chỉ việc tiết lộ thông tin về công nghệ, phương pháp sản xuất, bí quyết công nghệ, bản quyền, sáng chế, bí quyết công nghệ, và những thông tin liên quan đến độc quyền công nghệ của công ty. Đây là những thông tin quan trọng giúp công ty duy trì lợi thế cạnh tranh và đảm bảo sự sáng tạo và phát triển trong lĩnh vực công nghệ

Trong lĩnh vực lao động, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

Tổng quan, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ của công ty đều là những vi phạm nghiêm trọng và có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến sự cạnh tranh và lợi ích của công ty. Do đó, các công ty thường áp dụng các biện pháp bảo mật, quản lý và áp dụng các quy định pháp luật để đảm bảo rằng thông tin quan trọng của mình được bảo vệ và tránh tiết lộ trái phép.

 

2. Các hình thức để xử lý người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty

Khi phát hiện ra người lao động thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghê của công ty thì người sử dụng lao động được quyền áp dụng các hình thức xử lý dưới đây:

Thứ nhất, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là sa thải

Căn cứ tại Điều 125 Bộ luật Lao động  năm 2019 thì các trường hợp người sử dụng lao động sẽ áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải cho người lao động có bao gồm trường hợp sau đây:

Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động ở mức cao nhất là sa thải nếu người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh

Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh

Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh theo Nghị định 75/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Theo quy định này, hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại biện pháp bảo mật hoặc tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó sẽ bị xử phạt tiền.

Mức tiền phạt cho các hành vi vi phạm trên được quy định từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với tổ chức và từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với cá nhân. Điều này có nghĩa là người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh mà không được sự cho phép sẽ bị xử phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng.

Bên cạnh việc áp dụng hình phạt tiền, Nghị định cũng quy định về tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Thứ ba, yêu cầu bồi thường thiệt hại

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về xử lý bồi thường thiệt hại khi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:

Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động.

- Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Theo đó, người lao động có nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng lao động và cả thời gian sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn hai bên thỏa thuận. Nếu vi phạm, tùy từng trường hợp mà có phương thức xử lý tương ứng.

Điều kiện được quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động lao động là chỉ khi người sử dụng lao động phát hiện được hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người lao động. Do đó, nếu hành vi vi phạm của người lao động không bị phát hiện thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại không được đặt ra.

 

3. Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành thì điều kiện của trách nhiệm hình sự là những căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc mà luật hình sự quy định và chỉ khi nào tổng hợp tất cả các căn cứ đó thì một người mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Các căn cứ cụ thể để xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

- Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Bộ luật Hình sự bảo vệ.

- Hành vi được Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm

- Người đó có năng lực trách nhiệm hình sự

- Người đó đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định.

- Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó

Tuy nhiên, đối với người lao động thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý là: bị xử lý kỷ luật theo hợp đồng lao động, nội quy công ty hoặc bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Và hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh chỉ dừng lại ở mức xử phạt hành chính mà không đến mức truy cứu hình sự đối với hành vi này. Vậy nên, người thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty sẽ chưa bị xử lý hình sự. 

Bài viết liên quan: 

Vui lòng liên hệ với Luật Minh Khuê qua cách thức gọi ngay tới số: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng.