Mục lục bài viết
1. Làm lại giấy tờ xe không chính chủ ?
Luật sư cho em hỏi với em có mua chiếc xe ở Tp Hồ Chí Minh vừa rồi em bị mất hết giấy tờ giờ em không tìm lại được chủ xe vậy giờ em có làm lại được giấy tờ xe ở địa phương của em không nếu làm được thì thủ tục như thế nào ạ ?
Em xin cảm ơn ạ.
Luật sư trả lời:
Bạn không liên lạc được với chủ xe thì sẽ áp dụng theo điều 58 của Thông tư 58/2020/TT-BTC quy định về đăng ký xe của Bộ Công an:
Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Trong trường hợp 1: Sang tên xe cùng tỉnh
Nếu có đầy đủ các loại giấy tờ, hợp đồng mua bán, cho tặng xe thì trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng CSGT sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sang tên mới (cho người đang sử dụng xe), giữ nguyên biển số (trừ biển loại 3 số, 4 số thì thu lại, đổi thành biển 5 số).
Nếu không có giấy tờ, hợp đồng mua bán xe: Để xác minh nguồn gốc hợp pháp của xe, Phòng CSGT sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, Phòng CSGT sẽ cấp giấy ĐK xe sang tên mới (cho người đang sử dụng xe), giữ nguyên biển số (trừ biển loại 3 số, 4 số thì thu lại, đổi thành biển 5 số).
Người đang sử dụng xe được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày trong khi chờ cấp giấy ĐK xe mới (tính từ lúc nhận giấy hẹn)
Trong trường hợp 2: Đăng ký sang tên xe, di chuyển xe đi tỉnh khác
Nếu có đầy đủ các loại giấy tờ, hợp đồng mua bán, cho tặng xe thì trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng CSGT sẽ trả cho người đang sử dụng xe 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (đã ký, đóng dấu xác nhận) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến, lưu lại 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Nếu không có giấy tờ, hợp đồng mua bán xe: Để xác minh nguồn gốc hợp pháp của xe, Phòng CSGT sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, Phòng CSGT sẽ trả cho người đang sử dụng xe 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (có ghi kết quả xác minh và ký, đóng dấu xác nhận) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến, lưu lại 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Người đang sử dụng xe được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày trong khi chờ giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Trong trường hợp 3: Đăng ký sang tên xe tình khác chuyển đến.
Phòng CSGT tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 2 ngày làm việc sẽ cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
Khi đi làm các thủ tục nêu trên phải mang theo CMND để xuất trình.
Người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an, Quân đội thì phải có giấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Lưu thông khi bị mất giấy tờ xe?
Thưa luật sư, Em bị mất cavet xe, mới làm lại có giấy hẹn lấy cavet. Trong thời gian lưu thông xe máy em bị công an tạm giữ xe. Luật sư cho em hỏi dùng giấy hẹn cavet đó với bằng lái xe, em có thể lấy xe ra được không ạ ? Cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
"Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;"
Giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới và là một trong những loại giấy tờ bắt buộc người điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo khi tham gia giao thông. Còn giấy hẹn cấp lại bằng lái xe chỉ là một loại giấy tờ hành chính mà cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm xác nhận bằng lái xe của bạn đang được cấp lại và đưa ra mốc thời gian cụ thể để bạn có thể đến nhận bằng lái xe mới. Vì vậy, loại giấy này không có giá trị thay thế bằng lái xe. Bên cạnh đó, thông thường, trong giấy hẹn cấp lại bằng lái xe có ghi rõ giấy hẹn này không có giá trị thay thế GPLX. Theo đó bạn không thể dùng giấy tờ này lấy xe ra được mà phải chờ đến ngày được cấp giấy tờ xe để đi lấy xe.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn lấy lại giấy tờ xe khi quên lấy lại từ CSGT ?
3. Công an thị trấn dừng xe kiểm tra giấy tờ ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, ngoài cảnh sát giao thông (CSGT) đường bộ theo quy định tại Thông tư 65/2012/TT-BCA do Bộ công an ban hành ngày 30/10/2012 còn một số lực lượng khác cũng có thẩm quyền dừng phương tiện đang lưu thông để kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
Căn cứ Nghị định số 27/2010/NĐ-CP quy định các lực lượng có thể được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi cần thiết gồm: Công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng cảnh sát khác (gồm: cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động (CSCĐ), cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát bảo vệ, và cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội). Tuy nhiên, việc huy động phải thực hiện bằng Quyết định hoặc Kế hoạch huy động, trong đó nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, địa bàn huy động, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của CSGT, cảnh sát khác và công an xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông. Khi hết thời gian huy động ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới của cấp có thẩm quyền thì lực lượng cảnh sát khác và công an xã kết thúc nhiệm vụ được huy động, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
Theo Điều 8 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP về Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng cảnh sát khác và công an xã với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ:
“Các lực lượng cảnh sát khác và công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết”.
Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/2010/NĐ-CP thì “Trường hợp không có lực lượng cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng cảnh sát khác và công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
-Theo như những thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn, công an thị trấn dừng xe bạn mà không có sự tham gia của cảnh sát giao thông nên :
Theo quy định trên, khi độc lập làm nhiệm vụ (nghĩa là không phải là đi cùng lực lượng cảnh sát giao thông), công an phường (thị trấn) chỉ được thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được phê duyệt. Và công an phường (thị trấn) chỉ có quyền dừng các phương tiện vi phạm giao thông trong các trường hợp: điều khiển xe môtô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu, lưu thông đường cấm, ngược chiều; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông... hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
Về thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì Trưởng công an cấp xã (phường, thị trấn) cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
Như vậy, do bạn không phạm lỗi và công an thị trấn lại đang thực hiện nhiệm vụ độc lập nên việc dừng xe của công an thị trấn là sai quy định của pháp luật. Bạn nên dựa trên căn cứ nêu trên để khiếu nại nên thủ trưởng cơ quan công an thị trấn đã thực hiện việc dừng xe bạn để đòi lại quyền, lợi ích hợp pháp của mình
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
4. Lỗi không mang giấy tờ khi lưu thông?
Thưa luật sư, Xin hỏi tôi vi phạm giao thông do không đội mũ bảo hiểm và các giấy tờ khác thì bị phạt như thế nào?
Cảm ơn Công ty luật Minh KHuê.
Người gửi : Nguyễn Văn Minh
Luật sư trả lời:
Đối với lỗi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm:
Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì bạn sẽ bị phạt với mức 250.000 đồng.
Đối với lỗi không đem giấy tờ:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
Như vậy nội dung kiểm tra bao gồm cả việc kiểm soát người và phương tiện, trường hợp có căn cứ người tham gia giao thông có cất giấu tang vật, tài liệu phương tiện vi phạm hành chính thì được khám phương tiện theo đúng thủ tục hành chính.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!