1. Bãi nại được hiểu như thế nào?

Thuật ngữ "bãi nại" là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực hình sự và Bộ luật Hình sự năm 2015, tuy nhiên không có một định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Tuy vậy, chúng ta có thể hiểu bãi nại là việc hủy bỏ yêu cầu khiếu nại hoặc khởi tố vụ án. Thủ tục bãi nại thường do người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại thực hiện thông qua việc nộp Đơn bãi nại.

Đơn bãi nại là một loại đơn mà người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại có thể gửi đi. Đối tượng đơn này bao gồm những người dưới 18 tuổi, những người có vấn đề về tâm thần hoặc sức khỏe... Nội dung của đơn bãi nại thường là việc rút lại yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Đơn bãi nại đồng nghĩa với việc người bị hại hoặc người đại diện không muốn tiếp tục yêu cầu khởi tố vụ án

2. Những tội được bãi nại theo quy định hiện hành 

Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các tội được bãi nại bao gồm các tội cụ thể:

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Cố ý gây thương tích là một hành vi đáng ngại, trong đó người ta cố ý xâm phạm thân thể và gây hại đến sức khỏe của người khác thông qua việc gây ra thương tích đáng kể. Điều này làm xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của mỗi cá nhân trong xã hội, và gây nguy hiểm cho cộng đồng. Theo quy định tùy vào từng mức độ nghiêm trọng mà hành vi mang lại, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và nặng nhất có thể bị phạt tới 20 năm tù giam.

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần kích động mạnh (Điều 135 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là một hành vi đáng lên án. Điều này chỉ ra rằng một người đã có ý định cố tình làm người khác gặp thương tổn hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của họ thông qua việc thực hiện những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp đối với nạn nhân hoặc những người thân của nạn nhân trong khi tinh thần đang bị kích động mạnh. Theo quy định thì tùy vào từng mức độ nghiêm trọng mà hành vi này mang lại mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính lên đến 50 triệu đồng hoặc chịu trách nhiệm hình sự lên đến 03 năm tù giam.

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Trong trường hợp một người cố ý gây thương tích với mục đích tự bảo vệ hợp lý, nhưng lại vượt quá mức độ phòng vệ cho phép, họ vẫn có thể chịu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo quy định của pháp luật dân sự, họ cũng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra. Theo quy định người phạm tội này sẽ phải bị xử phạt hành chính tới 20 triệu đồng hoặc chịu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất là 03 năm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.

 - Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể được hiểu là hành vi thiếu cẩn thận hoặc do sự tự tin quá mức, dẫn đến hậu quả làm người khác bị thương tích hoặc gặp tổn hại về sức khỏe. Hành vi này vi phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe của người khác và đang được pháp luật chú trọng bảo vệ. Bởi vậy, người phạm tội này sẽ phải chịu hình phạt lên đến 20 triệu đồng hoặc chịu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất lên đến 03 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng.

- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Hành vi vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể được hiểu là việc thực hiện các quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính một cách cẩu thả hoặc do sự tự tin quá mức, dẫn đến hậu quả làm người khác gặp thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe. Hành vi này bao gồm vi phạm các nguyên tắc và quy định về nghề nghiệp và hành chính, và có thể gây tổn thương đáng kể đến người khác. Do vậy, người nào vi phạm sẽ bị xử phạt đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù cao nhất lên đến 05 năm tùy mức độ nghiêm trọng

- Tội hiếp dâm (Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Tội hiếp dâm được hiểu là hành vi của một người sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng mà nạn nhân không thể tự vệ được để thực hiện hành vi quan hệ tình dục hoặc các hành vi tình dục khác mà không đúng với ý muốn của nạn nhân sẽ bị tù nhẹ nhất là 02 năm và nặng nhất là 20 năm tù tùy vào mức độ nghiêm trọng

- Tội cưỡng dâm (Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Cưỡng dâm là hành vi sử dụng mọi biện pháp để ép buộc người khác, người đang trong tình trạng không thể tự bảo vệ, phải thực hiện quan hệ tình dục hoặc các hành vi tình dục khác một cách miễn cưỡng. Theo đó, hành vi này có thể bị xử phạt nhẹ nhất là 01 năm tù và nặng nhất lên tới 18 năm tù giam tùy vào mức độ nguy hiểm.

- Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Làm nhục người khác là một hành vi đáng lên án, gây tổn thương đến phẩm chất và danh dự của con người. Người vi phạm phải có hành vi (qua lời nói hoặc hành động) một cách nghiêm trọng xúc phạm phẩm chất và danh dự của người khác, như lăng mạ, chửi rủa tàn nhẫn, cạo đầu, cắt tóc, hay lột quần áo trước mặt đám đông, ... Người nào cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt đến 30 triệu đồng hoặc tùy theo mức độ nguy hiểm khung hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù giam

 - Tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Vu khống được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 là hành vi tạo ra hoặc truyền bá những thông tin không đúng sự thật, nhằm xúc phạm phẩm chất và danh dự của người khác hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác. Theo đó, người có hành vi vu khống người khác sẽ bị phạt hành chính đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù cao nhất là 05 năm.

- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015):

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là những hành vi vi phạm trái phép đối với quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối với các phát minh, thiết kế công nghiệp, bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh mà họ đã sáng tạo hoặc sở hữu, cũng như quyền chống đối đối thủ cạnh tranh không lành mạnh. Tùy thuộc vào từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù lên đến 05 năm.

Quy định về việc bãi nại trong các vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại đóng vai trò quan trọng trong quy trình pháp lý. Chỉ khi người bị hại hoặc người đại diện của họ đệ đơn bãi nại, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới xem xét đình chỉ vụ án. Điều cần nhấn mạnh là đơn bãi nại phải được làm hoàn toàn tự nguyện, không có bất kỳ sự ép buộc hay cưỡng chế nào. Điều này đảm bảo rằng người bị hại đưa ra quyết định bãi nại dựa trên ý muốn và quyền tự do của mình. Cơ quan Nhà nước sẽ chỉ xem xét và đồng ý với đơn bãi nại khi nó được thực hiện theo ý nguyện tự do của người bị hại hoặc người đại diện của họ

3. Bị hại gửi đơn bãi nại sẽ hình thành hậu quả pháp lý như thế nào?

Quy trình pháp lý liên quan đến đơn bãi nại của người bị hại có thể tạo ra các hệ quả pháp lý sau:

- Quyết định đình chỉ vụ án hình sự: Khi người bị hại gửi đơn bãi nại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và đưa ra quyết định về việc đình chỉ vụ án hình sự. Điều này có nghĩa là quá trình tố tụng và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can sẽ được tạm ngừng.

- Tác động đến hình phạt: Mặc dù đơn bãi nại không dẫn đến đình chỉ vụ án hình sự, nó có thể được sử dụng làm căn cứ trong quá trình xét xử để xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị đơn. Điều này có thể xảy ra trong các trường hợp vụ án không được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại.

Do đó, không phải trong mọi trường hợp khi có đơn bãi nại, bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có nhiều yếu tố và quá trình pháp lý khác cần được xem xét để xác định trách nhiệm hình sự của bên gây hại

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin về chủ đề tổng hợp chi tiết những tội được bãi nại mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề có đơn bãi nại có phải chịu trách nhiệm hình sự không của Luật Minh Khuê. Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết yêu cầu cụ thể tới trực tiếp địa chỉ: tư vấn pháp luật qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, được hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Trân trọng./.