Với yêu cầu khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân hàng, thì yêu cầu về mặt pháp lý là doanh nghiệp cần cung cấp các giấy tờ như điều lệ, đăng ký kinh doanh, thông tin về Chủ tịch hội đồng thành viên/ Chủ tịch hội đồng quản trị, ngoài ra có Biên bản họp hội đồng thành viên/ Biên bản họp về hội đồng quản trị về việc thực hiện phương án vay vốn, thế chấp tái sản, ủy quyền đại diện ký kết với ngân hàng. Vậy Biên bản họp hội đồng thành viên/ Biên bản họp về hội đồng quản trị, có ý nghĩa như thế nào về mặt pháp luật?

Em đang hiểu, với việc các thành viên trong Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị  (những người trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) thống nhất ý kiến thì khoản vay này đã được thông qua các thành viên trong doanh nghiệp mà không phải do bất kỳ ai đó tự quyết. Doanh nghiệp đảm bảo nghĩa vụ của mình về khoản vay đó với ngân hàng ?

 Luật sư có thể giải thích rõ hơn giúp em về ý nghĩa của biên bản họp không? Em cảm ơn. Trân trọng.

>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệpgọi:  1900.6162

 

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho luật Minh Khuê. Chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

 

1. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đây (thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện nay):

"Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty."

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng thành viên có quyền:

"d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty."

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014 về quyền của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thì thành viên của công ty có quyền:

"Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên."

Như vậy, theo các quy định trên thì Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định việc vay vốn ngân hàng chứ không phải là ban lãnh đạo công ty quyết định. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đây - thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện nay:

"Điều 61. Biên bản họp Hội đồng thành viên

1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.

2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;

b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;

c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;

d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;

đ) Các quyết định được thông qua;

e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.

3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên."

Như vậy, trong Biên bản Họp Hội đồng thành viên có nội dung về tổng số phiếu biểu quyết tán thành đối với vấn đề vay vốn Ngân hàng, đây là căn cứ khẳng định Hội đồng thành viên đã thông qua việc vay vốn Ngân hàng nếu số phiếu biểu quyết tán thành đạt tỷ lệ theo quy định.

 

2. Đối với Công ty cổ phần

Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 149 Luật doanh nghiệp năm 2014 trước đây (thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện nay):

"Điều 149. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;"

Như vậy, Hội đồng quản trị có quyền thông qua hợp đồng vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo gần nhất của công ty nếu điều lệ không quy định một tỷ lệ khác. Theo đó, với trường hợp vay vốn ngân hàng của công ty cổ phần mà số tiền vay này lớn hơn hoặc bằng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo gần nhất của công ty ngoại trừ điều lệ công ty có quy định khác về tỉ lệ này thì hội đồng quản trị nhất trí thông qua là được. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 154 Luật doanh nghiệp.

Điều 154. Biên bản họp Hội đồng quản trị

1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;

c) Thời gian, địa điểm họp;

d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;

đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;

e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;

g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;

h) Các vấn đề đã được thông qua;

i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản.

Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.

2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng."

Như vậy, cũng giống như Biên bản họp Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì Biên bản Họp Hội đồng quản trị trong Công ty cổ phần có nội dung về kết quả biểu quyết đối với vấn đề vay vốn Ngân hàng, đây là căn cứ khẳng địnhHội đồng quản trị đã thông qua việc vay vốn Ngân hàng nếu số phiếu biểu quyết tán thành đạt tỷ lệ theo quy định.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp. Trân trọng ./.