Mục lục bài viết
1. Rừng là gì ?
“Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yểu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên”.
Rừng là loại tài nguyên có thể tái tạo và là bộ phận quan họng của môi trường sinh thái. Hệ sinh thái rừng chiếm khoảng 40% diện tích mặt đất, tương đương với 53 triệu km2 và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, tuỳ theo điêu kiện khí hậu, đất đai cũng như cách thức sử dụng, biến cải của con người. Việt Nam là quốc gia có hệ sinh thái rừng tương đối đa dạng, phong phú. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu và đặc đỉểm sinh thái, hệ sinh thái rừng Việt Nam được phân thành ba loại. Đó là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
2. Rừng phòng hộ là gì ?
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yêu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, đỉều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ được phân thành các loại: Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng. Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường. Cụ thể là:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn: Đây là những diện tích rừng thường tập trung ở thượng nguồn các dòng sông. Nó có tác dụng điều tiết nguồn nước để hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ...
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay: Loại rừng này có tác dụng chủ yếu là phòng hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng sản xuất và các công trình khác. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay thường tập trung ở ven biển.
- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển: Đây là loại rừng mọc tự nhiên hoặc được gây ưồng ở cửa các dòng sông và được sử dụng chủ yếu để ngăn sóng, bảo vệ các công trình ven biển, cố định bùn cát lắng động để hình thành các vùng đất mới.
- Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường: Đây là các dải rừng đã và đang được trồng xung quanh các khu dân cư, các khu công nghiệp, các đô thị lớn với chức năng chính là điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái ở những khu vực đó và kết hợp phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
3. Vai trò của rừng phòng hộ
Dựa trên cách thức phân loại rừng phòng hộ, ta có thể thấy được rừng phòng hộ có một số chức năng quan trọng sau:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò điều tiết nguồn nước và dòng chảy nguồn nước. Khi xảy ra mưa lớn do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới thì rừng phòng hộ đầu nguồn sẽ giúp việc giảm thiểu nguy cơ lũ lụt (đặc biệt là lũ ống, lũ quét) và nguy cơ xói mòn đất (bảo vệ sự màu mỡ của đất), đồng thời sẽ giữ lại nguồn nước, điều hòa dòng chảy cho các sông hồ, đập thủy điện ở những vùng có độ dốc cao.
- Rừng phòng hộ ven biển thường có chức năng chính là chắn gió, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm ngập mặn của nước biển. Chúng ta có thể thấy rõ chức năng này qua các khu vừng phòng hộ nổi tiếng tại Việt Nam.
Ví dụ: Khu rừng ngập mặn ven biển tại huyện giao thủy, tỉnh Nam định - Chức năng chủ yếu là phòng chống bão (chắn gió bão);
- Khu rừng trồng tại tỉnh Bình thuận (chức năng chủ yếu là chống cát bay);
- Rừng phòng hộ tại Cà mau (đồng bằng sông cửu long nói chung) là dùng để chống sự xâm nhập mặn của nước biển.
Các loại rừng phòng hộ khác nói chung đều có một chức năng nổi bật là bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa không khí, tạo cảnh quan và phát triển du lịch.
Ví dụ: Khu rừng ngập mặn ven biển của Giao Thủy - Nam Định là khu bảo tồn của Sếu đầu đỏ (nằm trong danh sách đỏ của quốc tế cần được bảo tồn đặc biệt).
4. Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ như thế nào ?
Việt Nam là thành viên của nhiều công ước quốc tế về chống biến đổi khí hậu hay công ước đa dạng sinh học. Chúng ta, là một thành viên tích cực của các công ước này và nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ các quốc gia phát tiển trong việc bảo vệ rừng nói chung và sự đa dạng sinh học (động vật, thực vật nói riêng).
Đồng thời, Việt nam ban hành nhiều văn bản pháp luật chuyên nghành nhằm bảo vệ và phát triển rừng như:
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
- Luật đất đai năm 2013 (quy định về đất rừng phòng hộ tại điều 136 của luật này);
- Luật lâm nghiệp năm 2017 (Điều 25 quy định về thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ)
Đặc biệt là Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và nhiều các văn bản pháp lý dưới luật khác quy định về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.
Đây là nền tảng quan trọng thể hiện sự trú trọng đặc biệt của Đảng và nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ở nước ta.
Luật Minh Khuê (sưu tầm và biên tập)