Mục lục bài viết
- 1. Lương cơ sở là gì?
- 2. Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở
- 3. Sự khác nhau giữa lương cơ sở và lương tối thiểu vùng
- 4. Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức theo lương cơ sở mới
- 4.1. Bảng lương chuyên gia cao cấp
- 4.2. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 4.3. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
- 4.4. Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước
- 4.5. Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
1. Lương cơ sở là gì?
Mức lương cơ sở là căn cứ để tính mức lương của cán bộ, công chức, viên chức... trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác. Ngoài ra, lương cơ sở còn được dùng để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở
Căn cứ theo điều 1, điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định thì mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp quy định bao gồm:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang gồm: người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơi vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
3. Sự khác nhau giữa lương cơ sở và lương tối thiểu vùng
Trong khi lương cơ sở dùng để tính tiền lương công chức và các khoản phụ cấp khác thì lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2022 được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể:
- Lương tối thiểu vùng I là 4.680.000 đồng/ tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/ tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/ tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/ tháng
- Mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng là: vùng I là 22.500 đồng/ giờ, vùng II là 20.000 đồng/ giờ, vùng III là 17.500 đồng/ giờ và vùng IV là 15.600 đồng/ giờ.
4. Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức theo lương cơ sở mới
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước. Theo đó, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/ tháng, tương đương với tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành (hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/ tháng).
Hiện nay, theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, tiền lương công chức, viên chức được tính bằng công thức sau: Tiền lương = Lương cơ sở x Hệ số lương. Ví dụ, với công chức loại A1 có hệ số lương khởi điểm là 2.34. Nếu tính theo mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng thì tiền lương nhận được là 3,486 triệu đồng/ tháng. Còn nếu tính theo mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 1/7/2023 là 1,8 triệu đồng thì tiền lương có thể lên 4,212 triệu đồng/ tháng. Như vậy, nếu tính theo mức lương cơ sở mới thì dự kiến thu nhập của công chức trong trường hợp này sẽ tăng 725.000 đồng/ tháng.
Chi tiết bảng lương cán bộ, công chức, viên chức theo lương cơ sở mới:
4.1. Bảng lương chuyên gia cao cấp
Bảng lương chuyên gia cao cấp áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá - nghệ thuật.
Bảng 1
4.2. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Trong các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo ngạch tương ứng quy định. Việc trả lương thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khong so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch. Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
+ Đối với cán bộ, công chức loại B và C: không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch
+ Đối với cán bộ, công chức loại A0 và loại A1: thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương)
+ Đối với cán bộ, công chức loại A2: thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương)
4.3. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
Trong các đơn vị sự nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên chức đó theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng theo quy định. Việc trả lương được thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên chức đang làm việc. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch. Hệ số lương của các chức danh nghề nghiệp viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
Cán bộ, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
+ Đối với cán bộ, viên chức loại B và loại C: không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch
+ Đối với cán bộ, viên chức loại A0 và loại A1: thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch tương đương)
+ Đối với cán bộ, viên chức loại A2: thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
4.4. Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước
Một phần bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước
Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch. Hệ số lương của các ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,18.
Nhân viên theo các ngạch quy định tại bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số lương hiện hưởng.
4.5. Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho quý bạn đọc những kiến thức hữu ích. Trân trọng cảm ơn!