1. Bảng lương mới của lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2024

Theo quy định tại điểm b tiểu mục 3.1 Mục 3 Chương II của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, nội dung cải cách đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công) được đề ra như sau:

Một trong những điểm chính của nội dung cải cách là xây dựng một bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ Trung ương đến cấp xã. Bảng lương này được xây dựng theo nguyên tắc nhất quán và minh bạch, theo đó:

- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị. Người giữ chức vụ lãnh đạo nào sẽ hưởng lương theo chức vụ đó. Trong trường hợp một người giữ nhiều chức vụ, họ sẽ hưởng mức lương chức vụ cao nhất.

- Người giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau sẽ hưởng mức lương chức vụ như nhau. Mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới.

- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương. Không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ. Không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương, thay vào đó áp dụng bằng chế độ phụ cấp.

​- Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ được Bộ Chính trị quyết định, sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Sau quá trình cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, bảng lương chức vụ lãnh đạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ được xây dựng dựa trên một cơ cấu mới nhằm đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định cụ thể. Theo quy định, cơ cấu tiền lương mới bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp.

Cụ thể, lương cơ bản sẽ chiếm 70% tổng quỹ lương, kèm theo đó là phụ cấp với tỷ lệ 30% so với quỹ lương tổng. Bên cạnh đó, có thêm khoản tiền thưởng chiếm khoảng 10% quỹ tiền lương của năm, không tính phụ cấp. Do đó, lương chức vụ lãnh đạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ được tính như sau:

Lương chức vụ lãnh đạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam = Lương cơ bản + Phụ cấp + Thưởng (nếu có).

 

2. Chức vụ lãnh đạo cấp cao của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

Theo quy định tại Kết luận 35-KL/TW năm 2022 ban hành danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở: 

STT

Cấp

Chức danh, chức vụ

1

Lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước

Tổng Bí thư.

Chủ tịch nước.

Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.

2

Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Thường trực Ban Bí thư.

Ủy viên Bộ Chính trị.

Ủy viên Ban Bí thư.

Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.

=> Chức vụ lãnh đạo cấp cao của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay là: Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số TT

Chức danh

Bậc 1

Bậc 2

Hệ số lương

Mức lương thực hiện 01/10/2004

Hệ số lương

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1

- Ủy viên Bộ Chính trị

11,10

3.219,0

11,70

3.393.0

- Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc

11,10

3.219,0

11,70

3.393.0

2

- Bí thư Trung ương

10,40

3.016,0

11,00

3.190,0

- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Bộ Chính trị).

10,40

3.016,0

11,00

3.190,0

3

- Trưởng ban Đảng (không là Ủy viên Bộ Chính trị).

9,70

2.813,0

10,30

2.987,0

Chánh văn phòng Trung ương và tương đương(1)

9,70

2.813,0

10,30

2.987,0

4

Trưởng đoàn thể Trung ương (2)

9,70

2.813,0

10,30

2.987,0

5

Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Mặt trận Tổ quốc

9,70

2.813,0

10,30

2.987,0

 

3. Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, các tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

- Chức vụ:

+ Các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.

+ Các tiêu chuẩn này áp dụng từ đầu nhiệm kỳ của từng tổ chức đoàn thể.

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi (nam) và 55 tuổi (nữ) khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.

- Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng. Tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.

- Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.

- Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm, tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

Với những quy định này, người giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có tuổi đời không quá 60 tuổi đối với nam và không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Đây là các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng và đối tượng phù hợp cho các vị trí lãnh đạo trong tổ chức.

 

4. Mức lương của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã 

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định như sau: Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã được áp dụng 2 bậc hệ số lương là: 1.95 và 2.45.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã được tính như sau:

Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng. Do đó, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã sẽ nhận mức lương là: 3.510.000 đồng/tháng và 4.410.000 đồng/tháng.

Mức lương được áp dụng cho đối tượng có trình độ sơ cấp, trong khi đó, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, nếu đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, sẽ thực hiện xếp lương theo quy định như công chức hành chính, được quy định tại bảng lương số 2. Điều này nhằm tạo sự công bằng trong việc đánh giá và xếp lương dựa trên trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cá nhân, đồng thời khuyến khích việc học nâng cao trình độ và chuyên môn cho các cán bộ lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Như vậy, sau khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, bảng lương chức vụ lãnh đạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ được xây dựng mới, áp dụng cho đối tượng có trình độ sơ cấp và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trình độ đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên. Mức lương này bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, và tiền thưởng (nếu có), được tính toán theo cơ cấu mới quy định trong Nghị quyết 27-NQ/TW. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và khuyến khích sự phát triển chuyên môn của cán bộ lãnh đạo trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời tạo động lực cho việc nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.