Mục lục bài viết
Vậy cho tôi hỏi bên bảo hiểm báo như vậy có đúng không? Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Công ty Luật Minh Khuê
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập tư chuyên mục tư vấn luật dân sự của công ty luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2015
Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019
2. Nội dung phân tích:
2.1 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
2.1.1 Theo quy định của luật dân sự
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng, cụ thể như sau:
"Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định".
2.1.2 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Ngoài những trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự thì Luật kinh doanh bảo hiểm còn quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, cụ thể được quy định tại Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi năm 2019 như sau:
"Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
3. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm".
Như vậy ngoài những trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 thì nếu trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ về đóng phí bảo hiểm hoặc trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi được bảo hiểm thì các bên có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định nêu trên.
2.2 Những hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định vè những hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm (theo quy địnhh tại Khoản 1 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm) thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm (Khoản 2 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000) thì bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
- Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm (Khoản 3 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000) thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bỏa hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
- Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Được quy định cụ thể tại Điều 24 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019 như sau:
"Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
3. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
2.3 Những trường hợp không trả tiền bảo hiểm
Các trường hợp khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm không được trả tiền được quy định tại Điều 39 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019, cụ thể như sau:
"Điều 39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
2.Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3.Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan;nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế".
Như vậy trường hợp mẹ bạn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn thì mẹ bạn vẫn có thể được hoàn lại phí bảo hiểm mà mẹ bạn đã đóng (số tiền hoàn lại này sẽ phải trừ các khoản chi phí hợp lý, liên quan theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm). Giá trị phần mà mẹ bạn được hoàn lại sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian mà mẹ bạn đã tham gia hợp đồng bảo hiểm và các khoản chi phí hợp lý khác. Để biết được rõ hơn giá trị hoàn lại khi khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm năm nào,mẹ bạn có thể tham khảo bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm mà Công ty bảo hiểm Prudential mẹ bạn tham gia. Ở đây bạn có nêu là mẹ bạn đã đóng được 4 năm và mỗi năm có đóng 7 triệu rưỡi) nên ở đây công ty bảo hiểm không đưa ra được các căn cứ để tính chi phí trừ vào số tiền bảo hiểm mà mẹ bạn đã đóng thì không có căn cứ để xác định số tiền mà mẹ bạn được hoàn lại chỉ còn 2 triệu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê