1. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bị đơn như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn sẽ tuân thủ theo quy định Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể

- Bị đơn có quyền nhận thông báo từ Tòa án về việc bị khởi kiện, để được biết rõ lý do và nội dung của đơn kiện đối với mình.

- Bị đơn có quyền chấp nhận hoặc từ chối một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn hoặc các bên liên quan có yêu cầu độc lập, tức là quyền đối diện và đưa ra phản hồi với những yêu cầu mà các bên liên quan đã đưa ra.

- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có những vấn đề liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn đối với yêu cầu phản tố được quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đối với các bên liên quan có quyền lợi, nghĩa vụ và yêu cầu độc lập này có liên quan đến giải quyết vụ án. Điều này cho phép bị đơn yêu cầu độc lập các bên có quyền và nghĩa vụ khác nhau để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc giải quyết vụ án. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn đối với yêu cầu độc lập này được quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Trong trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án, bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác, tức là có quyền đưa ra đơn kiện mới liên quan đến những vấn đề mà yêu cầu phản tố hoặc độc lập không được giải quyết.

>> Tham khảo: Mẫu đơn đề nghị, đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên Tòa 

 

2. Bị đơn cố tình vắng mặt nhiều lần thì vụ án có được giải quyết không?

Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

- Lần triệu tập hợp lệ đầu tiên, đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có bất kỳ người nào vắng mặt, Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

- Lần triệu tập hợp lệ thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vẫn phải có mặt tại phiên tòa, trừ khi họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nếu việc vắng mặt là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, nếu không có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, việc xử lý sẽ được thực hiện như sau:

+ Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

+ Nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập và vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

+ Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

+ Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật.

+ Nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

Như vậy, theo quy định trên, nếu bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, tòa án sẽ xử lý như sau:

- Nếu bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, tòa án sẽ tiếp tục xét xử vắng mặt cho bị đơn.

- Nếu bị đơn vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, tòa án có thể hoãn phiên tòa.

- Trường hợp bị đơn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, tòa án sẽ xử lý như sau:

+ Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, sẽ được coi là từ bỏ việc khởi kiện và tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

+ Nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập và vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

+ Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.

+ Nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa, sẽ được coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật.

+ Nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt cho họ.

Tóm lại, theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc có mặt của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là bắt buộc trong các phiên tòa. Trường hợp không có mặt hoặc vắng mặt mà không có lý do chính đáng, tòa án có thể xử lý theo quy định để đảm bảo quyền lợi và công bằng trong việc giải quyết vụ án.

>> Xem thêm: Xử lý việc vắng mặt của đương sự khi Tòa án đã triệu tập hợp lệ?

 

3. Bị đơn có quyền kháng cáo khi vắng mặt tại phiên tòa hay không?

Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định người có quyền kháng cáo bao gồm:

- Đương sự: Đây là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bản án sơ thẩm, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm. Đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

- Người đại diện hợp pháp của đương sự: Nếu đương sự không có khả năng tham gia quá trình kháng cáo, người được ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp có quyền kháng cáo thay mặt cho đương sự. Người đại diện hợp pháp cũng có quyền yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện: Những người hoặc tổ chức đã khởi kiện vụ án dân sự cũng có quyền kháng cáo. Họ có thể yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại và giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, những người được nêu trên hoàn toàn có quyền kháng cáo khi có bản án sơ thẩm, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm. Bất kể bị đơn có mặt hay không, quyền kháng cáo vẫn được đảm bảo theo quy định pháp luật.

Thời hạn kháng cáo sẽ căn cứ theo diều 273 Bọ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

- Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, tính từ ngày tuyên án. Tuy nhiên, đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng hoặc khởi kiện không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

- Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa, nhưng lại vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo cũng được tính từ ngày tuyên án.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định tạm đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, tính từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Đối với các đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính, ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu trên phong bì. Đối với người kháng cáo đang bị tạm giam, ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Như vậy, theo quy định trên, thời hạn kháng cáo được xác định một cách rõ ràng, nhằm đảm bảo quyền của các bên liên quan trong việc kháng cáo và tạo điều kiện cho quá trình phúc thẩm diễn ra công bằng và minh bạch.

Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết: Quy định về việc xét xử vắng mặt bị đơn? Khi có thắc mắc quy định, hãy liên hệ đến hotline 19006162 hoặc qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn