- 1. Bị đuổi việc thì có được hưởng chế độ thai sản nữa không ?
- 2. Chế độ thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty Hàn Quốc ?
- 3. Hết hạn hợp đồng trước khi sinh con có được chế độ thai sản không ?
- 4. Chuyển công ty người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản thế nào ?
- 5. Sau khi nghỉ việc rồi có được nhận chế độ thai sản không ?
- 6. Tư vấn trả tiền lương khi người lao động nghỉ thai sản ?
1. Bị đuổi việc thì có được hưởng chế độ thai sản nữa không ?
Nên đến tháng 9/2019 em có nguy cơ bị đuổi việc, trong khi đầu tháng 11/2019 thì em sinh em bé rồi. Vậy luật sư cho em biết như vậy em có được nhận bảo hiểm thai sản không ạ. Nếu tháng 9 em bị đuổi việc thì công ty sẽ không đóng bảo hiểm cho em nữa. Mong luật sư tư vấn giúp em. Trường hợp không đúng thời hạn để nhận bảo hiểm vậy trong tháng 9 và tháng 10 em rút sổ bảo hiểm từ công ty về nơi em đang sinh sống đóng tiếp cho đến tháng 11/2019 để đủ để được hưởng bảo hiểm thai sản được không ?
Em xin cảm ơn!
Người gửi: P.H
Trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty luật Minh Khuê chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Thứ nhất, về việc được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản hay không?
Theo Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, bạn đóng bảo hiểm từ tháng 10/2017 và bạn vẫn đóng tiếp cho đến tháng 9/2018 thì bạn đã đóng bảo hiểm được khoảng 11 tháng.Đến tháng 11/2019 thì bạn sinh, thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản, vì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ từ sáu tháng trở lên trong thời hạn mười hai tháng trước khi sinh ( trong thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2019) theo khoản 2, Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Thứ hai, vì bạn đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng trợ cấp thai sản vì thế bạn không cần phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội tại địa điểm bạn sinh sống.
Trân Trọng./.
2. Chế độ thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty Hàn Quốc ?
Vậy cho tôi hỏi từ lúc nghỉ việc đến lúc sinh con tôi không đóng BHXH nữa, ngắt quãng mấy tháng trước sinh, vậy thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Hay chỉ cần tôi tham gia đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con, tính từ lúc sinh ngược lại thời gian bắt đầu đóng BHXH đủ 1 năm là được? Luật Bảo hiểm xã hội áp dụng chung hay tùy từng địa phương?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: T.N
Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, Luật Minh Khuê xin được giải đáp như sau:
Theo Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Theo quy định trên, điều kiện để lao động nữ hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ dủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo dữ kiện bạn đưa ra, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2019->1/2020. Bạn dự định sinh con vào tháng 8/2020. Nếu bạn sinh con trước ngày 15/8/2020 thì 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ 8/2019->7/2020. Nếu trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng thai sản. Đối với trường hợp của bạn, trong khoảng thời gian từ 8/2019->7/2020 bạn đã đóng BHXH được 6 tháng. Do vậy, trong trường hợp này bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.
Nếu bạn sinh con từ ngày 15/8/2020 thì 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ 9/2019->8/2020, Nếu trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng thai sản. Trong trường hợp của bạn, trong khoảng thời gian từ 9/2019->8/2020 bạn chỉ đóng BHXH được 5 tháng (tức dưới 6 tháng). Do đó, đối với trường hợp này bạn đủ không điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Như vậy nếu bạn sinh con trước ngày 15/8/2020 thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng./.
3. Hết hạn hợp đồng trước khi sinh con có được chế độ thai sản không ?
Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Em tham gia bảo hiểm xã hội từ 15/6/2016 liên tục cho đến 15/6/2020 thì hết hạn hợp đồng . Hiện tại em đang mang thai được 29 tuần. Mà dự kiến sinh vào đầu tháng 9/2020. Vậy luật sư cho em hỏi trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không?
Xin cám ơn.
Người gửi: B.Y
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau
Căn cứ Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Tức là để hưởng bảo hiểm thai sản thì bạn phải đóng đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ 15/6/2016 liên tục cho đến 15/6/2020 thì hết hạn hợp đồng, bạn dự kiến sinh vào đầu tháng 9/2020.
Bạn sinh con vào đầu tháng 9/2015 như vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Bạn có trên 6 tháng đóng bảo hiểm nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Thủ tục hưởng thai sản bạn có thể tham khảo tại đây. Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi.
4. Chuyển công ty người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản thế nào ?
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi : 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Căn cứ quy định nêu trên, bạn sinh con vào ngày 15/06/2020 nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 7/2019 đến tháng 6/2020. Trong khoảng thời gian 12 tháng này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 6 tháng (từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020) theo quy định. Do vậy, bạn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ sinh con.
Trân trọng./.
5. Sau khi nghỉ việc rồi có được nhận chế độ thai sản không ?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.".
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo thông tin bạn cung cấp bạn thì đóng bảo hiểm từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019, sau đó đóng tiếp từ tháng 2/2019 đến 6/2020. Ngày dự sinh của bạn là 15/1/2021 cho nên 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 2/2020 đến tháng 1/2021, bởi lẽ theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định như sau:
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trong khoảng thời gian này bạn có 5 tháng đóng bảo hiểm cho nên bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Nếu bạn sinh sau ngày 15/1/2021 thì bạn cũng không đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh nên bạn cũng không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Trân trọng!
6. Tư vấn trả tiền lương khi người lao động nghỉ thai sản ?
Vậy lương tháng 7 cơ quan tôi có trả lương cho tôi không hay là chuyển qua BHXH chi trả?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: D.L
Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động của nghĩa vụ trả lương cho người lao động (Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 - sẽ có hiệu lực từ ngày 01/1/2021).
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Trong trường hợp của bạn, cơ quan tiến hành rút lương tháng vào ngày 5/7/2020, trong thời gian đó bạn vẫn đang đi làm việc bình thường. Do vậy, tiền lương của bạn trong thời gian này cơ quan có nghĩa vụ trả.
Ngoài ra,theo điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Theo đó, Bảo hiểm xã hội không có nghĩa vụ trả lương cho bạn, khoản tiền mà Bảo hiểm xã hội chi trả là trợ cấp cho người lao động được hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp BHXH - Công ty luật Minh Khuê