Mục lục bài viết
1. Mua phải xe máy có giấy tờ giả thì phải làm sao ?
Luật sư trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:
Như thông tin bạn nêu thì bạn đã một chiếc xe không rõ nguồn gốc từ một người trên mạng, sau đó mới phát hiện giấy tờ xe là giả mạo, mà cũng không do bạn trực tiếp phát hiện mà là qua công an, nếu xác định chiếc xe không chính chủ mà còn làm ra giấy tờ giả thì nguồn gốc của chiếc xe này rất đáng nghi ngờ. Về chủ thể thực hiện việc bán xe không có giấy tờ thì người bán xe cho bạn không có đủ điều kiện về chủ thể để thực hiện việc bán xe, cụ thể:
Vì chủ thể bán xe của bạn không đảm bảo điều kiện trên nên hợp đồng của bạn sẽ không đủ đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, và có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015 Giao dịch dân sự vô hiệu. Mà hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên sẽ trao trả cho nhau những gì đã nhận, tức là người bán xe sẽ phải trả tiền cho bạn còn bạn sẽ trả xe cho người bán xe cho bạn. Vì hiện tại xe của bạn chưa rõ nguồn gốc xuất xứ từ đâu, có nhiều dấu hiệu đáng nghi nên cơ quan công an đang cần vào cuộc để điều tra xem xét chiếc xe của bạn có phải do trộm cắp, hay cưỡng đoạt tài sản.... hay các hành vi vi phạm pháp luật khác mà có không. Họ sẽ kiểm tra trong thời gian gần đây có cá nhân nào bị mất xe không, và kiểm tra số khung số máy của xe để tra cứu xem xe thực sự được đăng ký ở quận huyện nào có thuộc tỉnh mình hay không, ai là người đang được đăng ký là chủ xe quan phần tra cứu.
Nếu như phát hiện chủ sở hữu thực sự của chiếc xe, thì cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra tìm kiếm tội phạm, chiếc xe máy sẽ được phục vụ cho quá trình điều tra, và sẽ được trả lại cho chủ sở hữu thực sự của chiếc xe, khi chiếc xe không còn cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra nữa. Còn về quyền và lợi ích của bạn thì sao, đây là vấn đề mà bạn đang thực sự quan tâm nhất trong vấn đề này. Bạn sẽ không được trả lại xe theo phân tích ở trên vì giao dịch của bạn không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Hiện công an sẽ điều tra người giao dịch với bạn, đó là đầu mối để xác minh mọi vấn đề, nếu người này trực tiếp có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi chiếm đoạt tài sản đó như trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.........Họ biết mà vẫn mua chiếc xe này, và tiếp tục bán chiếc xe cho bạn thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, cụ thể:
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Mua xe khác huyện có cần rút hồ sơ gốc
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào các quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe cùng các văn bản hướng dẫn có thể thấy hiện nay thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện theo 2 trường hợp: đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đăng ký sang tên xe ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có mua 1 chiếc xe của người anh ở cùng tỉnh nhưng khác huyện, đây được coi là mua bán trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020 TT-BCA như sau:
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Có thể nhận thấy, theo quy định trên đã liệt kê các giấy tờ, văn bản mà bên mua cần nộp khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong đó không hề đề cập đến hồ sơ gốc của xe. Từ đó có thể hiểu rằng, khi thực hiện thủ tục mua bán xe trong phạm vi cùng tỉnh sẽ không phải rút hồ sơ gốc của xe. Bên cạnh đó, xe mà bạn mua sẽ được giữ nguyên biển số cũ vì đã là biển 5 số (chỉ đổi sang biển số mới khi là biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển).
Khi bạn làm thủ tục đăng ký sang tên xe từ huyện này sang huyện kia nhưng trong phạm vi tỉnh thì đây là thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ vào Thông tư 58/2020 TT-BCA cần thực hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất, đóng lệ phí trước bạ. Bạn thực hiện tại Cơ quan thuế nơi bạn sẽ đăng ký sang tên xe. Khi hoàn thành thủ tục, bạn sẽ được cấp biên lai hoặc giấy nộp tiền.
Thứ hai, đăng ký sang tên xe. Bạn đến cơ quan đăng ký xe (cơ quan Công an nơi bạn thường trú hoặc công tác, học tập theo quy định pháp luật) để làm thủ tục. Bạn phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020 TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Giấy chứng nhận đăng ký xe;
- Biên lại hoặc giấy nộp tiền (chứng từ lệ phí trước bạ);
- Hợp đồng mua bán xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Chi phí cấp đổi biển khi mua xe máy cũ khác tỉnh là bao nhiêu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện theo từng khu vực. Cụ thể:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 - 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 - 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 - 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 - 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 - 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 - 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
II | Cấp đổi giấy đăng ký | |||
1 | Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a | Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
b | Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
c | Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
3 | Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
III | Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Như vậy, theo quy định trên thì chi phí cấp lại biển số đối với trường hợp của bạn là 100 000 đồng ( Không phân biệt khu vực I, II, III).
4. Làm thế nào để sang tên xe máy khi không có hồ sơ gốc ?
Trả lời:
1. Thủ tục đăng ký sang tên di chuyển xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe như sau:
Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Thưa luật sư, tôi ở Thanh Hóa và tôi có mua một chiếc xe máy ở Hưng Yên, xe này đến tôi là chủ thứ 3. Tôi muốn sang tên đổi chủ nhưng mà không thể liên lạc được với người bán, mà nếu tôi muốn lấy hồ sơ gốc của xe thì phải ra tận Hưng Yên mới có thể xin lại được. Vậy xin hỏi luật sư làm thế nào để tôi có thể sang tên mà không cần rút hồ sơ gốc và khi tôi cũng không thể liên lạc được với chủ cũ của xe( đăng ký xe tôi đang có). Xin cảm ơn.
Thủ tục sang tên di chuyển xe khác tỉnh khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người buộc phải có hồ sơ gốc. Vậy bạn phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ và rút hồ sơ gốc.
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Xin chào quý Luật sư. Theo quy định hiện nay, trước ngày 31/12/2016 các cá nhân, tổ chức có xe chưa phải là chính chủ phải làm thủ túc sang tên đổi chủ. Mình quê Quảng Bình, năm 2011 (đang là sinh viên) mình mua 1 xe máy tại Huế, hồi đó mình mua tại tiệm xe máy cũ không quan tâm đến vấn đề sang tên, đổi chủ gì. Chủ cửa hàng xe máy chỉ giao cho mình 1 giấy đăng ký xe và một tờ biên lai bán bán hàng (biên lai bán lẻ thông thường). Nay, mình vẫn còn giữ tờ biên lai bán lẻ đó. Từ đó tới nay, mình cũng không để ý tới việc sang tên, đổi chủ và cũng không có vấn đề gì phát sinh từ việc mua bán xe. Theo quy định mới, mình phải làm thủ tục sang tên đổi chủ. Vậy, quý Luật sư vui lòng giúp mình giải quyết một số vướng mắc sau: Mình quê ở Quảng Bình, mua xe máy cũ tại Huế từ năm 2011, giấy tờ chỉ có 1 giấy đăng ký xe 1 biên lai bán lẻ, tới nay vẫn chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ. Theo quy định hiện nay, mình muốn sang tên đổi chủ chiếc xe máy trên, giấy tờ như vậy có hợp lý không? Trình tự các bước giải quyết như thế nào ?Chi phí hoàn tất thủ tục là bao nhiêu?Rất mong nhận được phản hồi tư vấn của quý Luật sư.Trân trọng
Chi phí sang tên di chuyển xe bạn phải nộp là lệ phí trước bạ đăng ký xe, nếu bạn ở Quảng Bình mức thu là 2% nhân giá tính lệ phí. Theo nghị định 140/2016/nđ-cp về lệ phí trước bạn:
"4.Xe máy mức thu là 2%.Riêng
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%."
2. Đăng ký xe khác tỉnh
Việc đăng ký sang tên xe trong khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020 TT-BCA như sau:
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Chào luật sư, Theo như tôi được biết hiện nay có quy định mới về việc chuyển đổi tên chủ sở hữu xe máy. Như vậy tôi có thắc mắc nếu là người thân giao giấy đăng ký xe và xe của họ cho tôi sử dụng để đi học ở xa thì có cần phải làm chuyển đổi sang tên không ? Tôi xin cám ơn ạ.
Xủ phạt chủ phương tiện: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Nếu thông tin bạn đưa ra là bạn được người thân giao xe để sử dụng đi học được hiểu là bạn mượn xe vậy bạn chưa được coi là người chủ sở hữu phương tiện này, vậy bạn không phải làm thủ tục sang tên di chuyển xe và không bị xử phạt với nội dung trên. Tuy nhiên thực tế chứng minh người mượn xe và chủ sở hữu xe còn khá phức tạp, và quy định xử phạt được coi là chưa chặt chẽ.
Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật : 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Tư vấn về thủ tục xin cấp lại giấy tờ xe ?
Vậy mong luật sư tư vấn cho tôi:
1. Xe máy tôi mua đứng tên mình từ năm 2005 biển số 18 tỉnh Nam Định, nhưng bây giờ hộ khẩu và CMND của tôi đều đã chuyển vào TP. HCM. Vậy tôi có thể làm lại giấy tờ xe của mình tại TP. HCM ko, nếu được thì tôi cần chuẩn bị trước những cái gì? (Hiện thời điểm mua xe tôi cũng ko có hồ sơ gốc, chỉ có giấy đăng ký xe và hóa đơn bán hàng của cửa hàng thôi)
2. Về bằng lái xe máy A1 tôi thi ngoài Hà Nội năm 1999, bằng oto B2 thi trong TP.HCM năm 2011, nhưng năm ngoái 2015 tôi đã gộp 2 bằng đó vào chung 1 cái thẻ nhựa PET tại sở GTVT Bà Rịa – Vũng Tàu, vậy bây giờ tôi có quay lại sở GTVT Bà Rịa- Vũng Tàu yêu cầu cấp lại được ko hay lại phải ra HN và lên TP.HCM xin cấp lại, Nếu ở Bà Rịa – Vũng tàu cấp được thì tôi cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến, gọi : 1900.6162
Trả lời:
Về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe:
Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Theo đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất bao gồm:
+ Giấy đăng ký xe theo mẫu số 02 ban hành kèm theo thông tư.
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu;
Bạn nộp hồ sơ đến phòng cảnh sát giao thông công an huyện, tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp giấy đăng ký xe đã mất tức công an huyện, hoặc tỉnh Nam Định nơi đã cấp giấy đăng ký xe cho bạn trước đó.
Về việc cấp lại giấy phép lái xe ô tô và xe máy khi đã làm thủ tục chuyển đổi sang Giấy phép lái xe vật liệu PET:
Việc cấp lại giấy phép lái xe được quy định tại Điều 48 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:
"Điều 48. Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.
3. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá từ sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
5. Người có giấy phép lái xe bị mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại:
a) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Trên 02 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì được xử lý cấp lại như mất lần thứ nhất.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Thông tư này.
6. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
7. Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
8. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.
9. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc."
Như vậy, theo quy định trên, bạn lập 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BGTVT;
+ Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
+ Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Bạn gửi trực tiếp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh để được cấp lại giấy phép lái xe mà không cần về cơ quan đã cấp giấy phép lái xe trước đây để làm thủ tục này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê