1. Cá nhân có được phép nhập khẩu hàng hóa hay không?

Trả lời: 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và đưa ra hướng trả lời như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Thông tư 12/2018 TT-BCT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Ngih định 69/2018  của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài

Nghị định Số 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

2. Nội dung tư vấn: 

Theo điều 2 của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định như sau :

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.

3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Như vậy,  có thể thấy trong quy định của pháp luật không đề cập đến vấn đề cấm các cá nhân NKHH về để kinh doanh. Nhưng mỗi cá nhân đều không được phép tự đứng ra để hoàn thiện thủ tục hải quan khi NKHH về bán hay kinh doanh. Mà những cá nhân này chỉ được nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch.

Hàng hóa phi mậu dịch là những HHNK vào Việt Nam không có mục đích thương mại. Những hàng hóa phi mậu dịch này có thể là những tài sản di chuyển hoặc là qua sử dụng để biếu, tặng. Hoặc có thể là những hành lý của các cá nhân thuộc về người nhập cảnh được gửi theo vận đơn.

Những cá nhân khi có hàng hóa phi mậu dịch sẽ được làm thủ tục hải quan. Theo đó, hàng hóa khi nhập vào nước sẽ không được sử dụng với mục đích thương mại

Tuy nhiên nhiều cá nhân vẫn muốn nhập hàng hóa với mục đích kinh doanh. Để đáp ứng được trường hợp này, cá nhân có thể áp dụng hình thức ủy thác cho một công ty khác. Những công ty được ủy thác đó phải đảm bảo có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoặc công ty đó phải là đại lý hải quan mới có thể ủy thác được.

Khi cá nhân nhờ ủy thác, những công ty này sẽ được làm thủ tục hải quan. Theo đó, cá nhân chỉ cần chịu những nghĩa vụ về thuế thông qua đơn vị mà mình đã ủy thác trước đó.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định dưới đây để thực hiện theo đúng quy định :

Theo khoản 2 điều 1 Nghị định Số 59/2018/NĐ-CP quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan như sau :

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 như sau:

“1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật hải quan.

Thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh bao gồm hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tại Khoản 2 Điều này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.

Đối với hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.

Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế đủ Điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết để làm thủ tục hải quan. Điều kiện, trình tự thủ tục công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung như quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan”.

Và quy định tại khoản 2 điều 4 của nghị định 08/2015/NĐ-CP về địa điểm làm thủ tục như sau :

2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.

 

2.Hồ sơ hải quan và quy trình nhập khẩu

Hồ sơ hải quan

  • Tờ khai hàng hóa mà mình NK dựa trên những chỉ tiêu thông tin có sẵn trong phụ lục II ban hành kèm TT
  • Hóa đơn thương mại khi người mua đã thanh toán cho người bán hàng. Yêu cầu cần có 1 bản chụp

Bên phía khai hải quan sẽ không cần nộp hóa đơn thương mại trong một số trường hợp sau đây:

Đối tượng khai hải quan thuộc doanh nghiệp ưu tiên

Hàng hóa tạm tính được khai giá tạm tính “Trị giá hải quan” trên tờ khai

Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn. Hoặc bên mua không cần thanh toán cho bên bán hàng

  • Chứng từ vận tải hoặc vận tải đơn có giá trị tương đối so với những trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển hoặc đường hàng không.
  • Giấy phép NKHH áp dụng đối với những hàng hóa yêu cầu cần có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu dựa trên hạn ngạch thuế quan của hàng hóa.
  • Giấy phép thông báo về việc miễn kiểm tra hàng hóa hoặc thông báo về kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành
  • Tờ khai giá trị hàng hóa
  • Chứng tự nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.

Quy trình nhập khẩu hàng hóa

  • Khai hải quan
  • Đăng ký tờ khai hải quan
  • Kiểm tra thông tin chi tiết về hồ sơ hải quan; kiểm tra thực tế hàng hóa được nhập khẩu; đưa hàng hóa đã nhập khẩu về bảo quản; giải phóng và thông quan hàng hóa.

Lưu ý, trước khi thông quan hàng hóa hoặc giải phóng hàng, cần phải nộp thuế.

3.Đối tượng được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

1. Đối với mặt hàng thuốc lá nguyên liệu: Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu.

2. Đối với mặt hàng muối: Thương nhân có nhu cầu sử dụng muối cho sản xuất được cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận.

3. Đối với mặt hàng trứng gia cầm: Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu trứng gia cầm.

4. Đối với mặt hàng đường tinh luyện, đường thô: Thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Công Thương trên cơ sở trao đổi ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.

5. Bộ Công Thương xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với các mặt hàng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, Bộ Công Thương trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan.

4.Hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan?

Hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định tại , cụ thể như sau:

a) Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Thông tư này: 1 bản chính.

b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

Quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định , cụ thể như sau:

a) Thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu), địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân là trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm phân giao theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này và Bộ Công Thương nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.

Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Công Thương trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, thương nhân có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi Bộ Công Thương đánh giá khả năng nhập khẩu cả năm đó, đề nghị điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch nhập khẩu được cấp hoặc báo cáo số lượng hàng hóa không có khả năng nhập khẩu để phân giao cho thương nhân khác.

5.Quy trình cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất?

1. Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Điều 19 Nghị định này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Riêng đối với Giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, thời hạn cấp Giấy phép là 3 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được văn bản đồng ý việc tạm nhập, tái xuất của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.

4. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép; cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấp phép cho thương nhân.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Cá nhân có được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không ?​Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật thuế - Công ty luật Minh Khuê