Mục lục bài viết
1. Hỗ trợ đất ở với hộ nghèo, dân tộc thiểu số
Chính sách tín dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển Kinh tế - Xã hội trong các vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã được đề cập chi tiết trong Nghị định 28/2022/NĐ-CP. Nghị định này đã được áp dụng kể từ ngày 26/4/2022, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển bền vững của những khu vực này. Theo nội dung Nghị định, chính sách tín dụng ưu đãi này có mục tiêu chính là hỗ trợ tài chính cho các hoạt động kinh tế và xã hội trong các vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Điều này nhằm thúc đẩy sự phát triển đa dạng hóa nền kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao thu nhập cho cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chính sách này cung cấp một loạt các ưu đãi tín dụng cho các dự án và hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, chế biến sản phẩm nông nghiệp, ngành công nghiệp nhẹ, du lịch, và dịch vụ. Ngoài ra, các cơ sở tín dụng và tổ chức tài chính được khuyến khích cung cấp vay vốn với lãi suất ưu đãi và các điều kiện vay linh hoạt hơn cho người dân và doanh nghiệp trong các vùng này. Bên cạnh đó, Nghị định này cũng đề ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc triển khai chính sách tín dụng ưu đãi này. Cơ quan chức năng và các địa phương sẽ chịu trách nhiệm đánh giá, xác định và giám sát việc sử dụng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng một cách nghiêm ngặt.
Theo đó, các hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh, cư trú hợp pháp tại xã ĐBKK, thôn ĐBKK, sẽ được hỗ trợ vay vốn để đất ở với mức tối đa 50 triệu đồng, với điều kiện tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Cụ thể, chính sách tín dụng ưu đãi nhắm đến hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh cư trú hợp pháp tại xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Điều này cho thấy chính sách hướng đến việc cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình gặp khó khăn, đồng thời tập trung vào các khu vực địa lý có điều kiện kinh tế và xã hội khó khăn.
- Đối tượng được hỗ trợ vay vốn phải đáp ứng một số điều kiện. Thành viên đại diện vay vốn của hộ gia đình phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng người đại diện có khả năng quản lý và sử dụng tài chính một cách có trách nhiệm.
- Ngoài ra, việc vay vốn phải có phương án sử dụng vốn phù hợp với mục đích. Điều này yêu cầu các hộ gia đình cần xác định một kế hoạch rõ ràng về việc sử dụng số vốn vay để đảm bảo rằng nguồn tài chính được sử dụng hiệu quả và có lợi cho việc phát triển và cải thiện đời sống của họ.
- Chính sách vay hỗ trợ nhà ở: Hộ nghèo dân tộc thiểu số có thể vay vốn để mua nhà ở với mức cho vay không vượt quá 40 triệu đồng mỗi hộ. Điều này nhằm cung cấp sự hỗ trợ tài chính để giúp các hộ gia đình nghèo có thể sở hữu một ngôi nhà ổn định, cải thiện điều kiện sống và tăng cường sự ổn định về mặt nhà cửa.
- Chính sách vay hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề: Hộ nghèo dân tộc thiểu số cũng được hỗ trợ vay vốn để sử dụng đất trong mục đích sản xuất hoặc chuyển đổi nghề. Mức cho vay trong trường hợp này không vượt quá 77,5 triệu đồng mỗi hộ. Chính sách này nhằm tạo điều kiện để các hộ gia đình nghèo có thể trở thành người nông dân, ngư dân, hoặc tham gia vào các ngành nghề khác nhằm tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
2. Quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất ở một số nơi
Theo quy định tại Quyết định 10/2022/QĐ-TTg về chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể:
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Hải Phòng: Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên và có quy mô dưới 500 ha tại thành phố Hải Phòng. Điều này nhằm giới hạn việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác, bảo vệ đất lúa nước và đảm bảo sự phát triển bền vững của nông nghiệp trong khu vực.
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên, có quy mô dưới 500 ha, và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn có diện tích dưới 50 ha tại tỉnh Nghệ An. Mục tiêu là đảm bảo bền vững của nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên rừng quan trọng trong khu vực này.
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa: Quy định này tương tự như mục trên, nhưng áp dụng cho tỉnh Thanh Hóa. Nó cũng nhằm đảm bảo sự bền vững của nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên rừng quan trọng trong khu vực này.
- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Cần Thơ: Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên, có quy mô dưới 500 ha tại thành phố Cần Thơ. Mục tiêu là bảo vệ đất lúa nước và đảm bảo sự phát triển bền vững của nông nghiệp trong khu vực này.
Các quy định trên có mục tiêu chung là hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên rừng quan trọng. Điều này nhằm đảm bảo sự bền vững của nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên đất đai quan trọng cho phát triển kinh tế và xã hội
- Tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt, cũng như các quy hoạch khác liên quan theo quy định của pháp luật: Điều này đảm bảo rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với các quy hoạch tổng thể và các kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt. Mục tiêu là đảm bảo sự bền vững và phát triển hài hòa trong việc sử dụng đất và tài nguyên.
- Được chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận vẫn còn hiệu lực tại thời điểm đề xuất: Điều này đòi hỏi dự án đã được chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận đầu tư vẫn có hiệu lực tại thời điểm đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đặc biệt, đối với các dự án có yêu cầu thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai, việc thông qua quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là bắt buộc.
- Có phương án trồng rừng thay thế và đảm bảo kinh phí trồng rừng thay thế trong tổng mức đầu tư của dự án: Điều này yêu cầu dự án phải có một phương án cụ thể để trồng rừng thay thế và đảm bảo có kinh phí đủ để thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đi kèm với các biện pháp bảo vệ và phục hồi môi trường, bảo vệ và tăng cường nguồn lâm sản, và tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp và trồng trọt.
3. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ban hành vào ngày 10/01/2022, Thông tư 106/2021/TT-BTC đã điều chỉnh quy định về các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó bao gồm cả phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một khoản thu áp dụng cho công tác thẩm định hồ sơ, đảm bảo sự đầy đủ và điều kiện cần thiết để tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan đến đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động liên quan đến giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Trong khi Thông tư 85/2019/TT-BTC chỉ đề cập đến việc "cấp" giấy chứng nhận, Thông tư 106/2021 đã chia thành hai loại cấp, đó là "cấp lần đầu" và "cấp mới". Việc thu phí sẽ được xác định dựa trên quy mô diện tích của từng thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và các điều kiện cụ thể của địa phương. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với thực tế địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thực hiện thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông tư 106 đóng góp vào việc tối ưu hóa quy trình thẩm định hồ sơ và đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý quyền sử dụng đất, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững của lĩnh vực này.
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề Chính sách đất đai ở Việt Nam trong thời ký đổi mới của Luật Minh Khuê. Còn điều gì vướng mắc, quy khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.