Mục lục bài viết
- 1. Phân tích đặc trưng pháp lý của vụ việc đưa ra cưỡng chế thi hành án dân sự
- 1.1 Xác minh về nhân thân của đối tượng phải thi hành án và gia đình
- 1.2 Xác minh về quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án và đối với người phải thi hành án
- 1.3 Xác minh điều kiện địa hình và giao thông nơi có tài sản cưỡng chế
- 2. Lựa chọn và làm rõ các quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng pháp luật
- 3. Ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
- 3.1 Chỉ chấp hành viên mới có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
- 3.2 Việc ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
- 4. Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
1. Phân tích đặc trưng pháp lý của vụ việc đưa ra cưỡng chế thi hành án dân sự
Giai đoạn phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc, làm rõ những đặc trưng pháp lý của nó để làm cơ sở cho việc có ra hay không ra quyết định cưỡng chế, xác định biện pháp cưỡng chế phù hợp.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm các việc:
- Thụ lý hồ sơ: gồm bản án, quyết định của tòa án, đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án hoặc bên phải thi hành án.
- Xác minh điều kiện thi hành án, chấp hành viên cần lưu ý một số nội dung về công tác xác minh trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, như: Xác minh về nhân thân, về gia đình và quan hệ xã hội của đối tượng phải thi hành án; xác minh về thái độ, quan điểm của chính quyền, các tổ chức ở địa phương và của dư luận nhân dân đối với vụ án và đối với người phải thi hành án; xác minh về điều kiện địa hình và giao thông nơi phải tổ chức cưỡng chế thi hành án. Trong đó:
1.1 Xác minh về nhân thân của đối tượng phải thi hành án và gia đình
Xác minh làm rõ trình độ nhận thức hiểu biết pháp luật, đã từng có tiền án, tiền sự chưa, việc làm của đối tượng phải thi hành án, có biểu hiện thái độ chống đối, đối phó các hành vi trốn tránh khác của người phải THA và gia đình như: đe dọa, thách thức, có chuẩn bị hung khí, lực lượng để chống đối hoặc tẩu tán tài sản.
Việc xác minh này được thực hiện qua Tổ trưởng tổ dân phố, chính quyền địa phương, công an khu vực. Kết quả xác minh sẽ là cơ sở để chấp hành viên dự liệu thành phần mời tham gia cưỡng chế, số lượng người bảo vệ cưỡng chế, dự liệu các tình huống có thể xảy ra trong kế hoạch xác minh.
1.2 Xác minh về quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án và đối với người phải thi hành án
Quan hệ của người phải thi hành án và gia đình họ với người có chức vụ quyền hạn ở địa phương, các thành viên trong chính quyền địa phương, như quan hệ anh em huyết thống, quan hệ thông gia, quan hệ họ hàng, quan hệ làm ăn… ảnh hưởng đến sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ cùng với cơ quan thi hành án.
Quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án. Từ đó kết luận: ủng hộ hay không ủng hộ cơ quan thi hành án thực hiện cưỡng chế, còn vướng mắc vấn đề gì, cần giải quyết những vấn đề đó như thế nào.
1.3 Xác minh điều kiện địa hình và giao thông nơi có tài sản cưỡng chế
Việc xác minh cần làm rõ một số nội dung như:
Địa hình xung quanh nơi cưỡng chế. Đặc điểm dân cư tại địa bàn cưỡng chế.
Giao thông đi lại có thuận tiện cho việc bố trí các lực lượng tham gia cưỡng chế không? Địa hình, địa vật có gì cản trở khi có tình huống về thời tiết, về chống đối của đối tượng như gây thương tích, gây cháy; khi cần điều động thêm lực lượng, phương tiện…
Kết quả xác minh là cơ sở để chấp hành viên thực hiện việc vận động giáo dục, thuyết phục người phải thi hành án tự giác thực hiện nghĩa vụ. Nếu không tự nguyện thi hành thì đó cũng là căn cứ xác định điều kiện để chấp hành viên lựa chọn biện pháp áp dụng cưỡng chế thi hành án dân sự, đó cũng là căn cứ để chấp hành viên xây dựng kế hoạch cưỡng chế phù hợp và hiệu quả.
2. Lựa chọn và làm rõ các quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng pháp luật
Sau khi xác định xong điều kiện của người phải thi hành án, làm xong các thủ tục cần thiết như hòa giải, cho thời gian tự nguyện. Chấp hành viên lựa chọn trong số các quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế phù hợp, như: chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Dựa trên cơ sở tính chất, mức độ nghĩa vụ thi hành án để lựa chọn biện pháp cưỡng chế thi hành án, như:
Một là, với nghĩa vụ thi hành ánlà tiền thì có thể khấu trừ tài khoản, khấu trừ thu nhập; với nghĩa vụ thi hành án cấp dưỡng, thi hành đều với giá trị không lớn thì có thể áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập, khai thác tài sản để THA…
Hai là, việc kê biên nhà ở là nơi duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác minh người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để THA, trừ trường hợp người phải THA đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án việc kê biên tài sản riêng của người phải thi hành án được thực hiện trước, sau đó mới kê biên tài sản chung của người phải THA với người khác…
Dựa trên đề nghị của đương sự, nếu đề nghị của đương sự không cản trở việc thi hành án.
Dựa trên tình hình thực tế tại địa phương: Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án phải không được ảnh hưởng hoặc giảm thiểu ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn tại địa phương; ảnh hưởng đến các chủ trương, chính sách đặc biệt là các chính sách an sinh xã hội ở địa phương…
Việc lựa chọn biện pháp cưỡng chế rất quan trọng và cần xem xét, cân nhắc kỹ để bảo đảm ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đúng pháp luật, hiệu quả, tránh gây ảnh hưởng xấu, khiếu kiện của các đương sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
3. Ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Khi ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, chấp hành viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1 Chỉ chấp hành viên mới có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án, khi thực hiện nhiệm vụ chấp hành viên chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Chấp hành viên khi tiến hành hoạt động thi hành án chỉ được thực hiện những gì pháp luật cho phép và phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thi hành án.
3.2 Việc ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Sau khi đã nắm chắc được điều kiện, đối tượng về tài sản, nghĩa vụ mà người phải thi hành án phải thực hiện, chấp hành viên có thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo pháp luật quy định, gồm các biện pháp sau: Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá trị của người phải thi hành án.Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Khai thác tài sản của người phải thi hành án. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định.
Trong những biện pháp trên chấp hành viên phải xác định rõ biện pháp cưỡng chế nào được áp dụng vào vụ việc. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải được thể hiện bằng văn bản; văn bản này phải theo đúng thể thức văn bản, thẩm quyền, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tránh tình trạng không rõ ràng, khó hiểu. Việc ra văn bản thể hiện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế đảm bảo tính pháp lý, kỹ thuật của văn bản là hết sức quan trọng.
4. Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Đây là giai đoạn quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất trong các giai đoạn thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự. Muốn tổ chức thực hiện thành công quyết định cưỡng chế chấp hành viên cần phải làm tốt các công việc sau: Công tác chuẩn bị tổ chức cưỡng chế Một là, xây dựng kế hoạch cưỡng chế: Điều 72 Luật thi hành án dân sự quy định về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cưỡng chế thi hành án của chấp hành viên. Luật thi hành án quy định rõ chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
Khoản 2 Điều 72 Luật thi hành án dân sựcó quy định rõ ràng kế hoạch cưỡng chế thi hành án phải bao gồm 6 nội dung chính như sau:
- Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
- Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
- Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
- Phương án tiến hành cưỡng chế;
- Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
- Dự trù chi phí cưỡng chế.
Đây là những nội dung hết sức quan trọng của kế hoạch cưỡng chế, thực tế thời gian qua, do điều luật không quy định rõ ràng nên dẫn đến sự áp dụng không thống nhất của các cơ quan thi hành án. Vì vậy, từ thời điểm Luật thi hành án dân sự có hiệu lực pháp luật, các cơ quan thi hành án cần xây dựng kế hoạch cưỡng chế với đầy đủ 6 nội dung nêu trên khi tiến hành cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của chấp hành viên. Đảm bảo việc cưỡng chế được thống nhất về quan điểm, tổ chức thành công và an toàn trong suốt quá trình trước - trong - sau cưỡng chế.
Theo Khoản Điều 72 Luật thi hành án dân sự thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế. Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
- Nội dung của kế hoạch cưỡng chế phải ghi rõ: Tên người bị áp dụng biên pháp cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; yêu cầu lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế.; dự trù chi phí cưỡng chế; phương tiện sử dụng trong cưỡng chế; nhiệm vụ của các thành viên tham gia cưỡng chế.
- Hai là, các công tác chuẩn bị khác như: Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, văn bản, biên bản… sử dụng trong buổi cưỡng chế. Các công tác chuẩn bị (thuê nhà, ký hợp đồng trông coi, bảo quản tài sản, ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển tài sản, ký hợp đồng thuê đo đạc…).Thông báo, tống đạt các quyết định, văn bản liên quan cho các thành phần và đương sự theo đúng trình tự, thủ tục luật định.
- Thực hiện cưỡng chế thi hành án: Chấp hành viên là người chủ trì, chịu trách nhiệm điều hành các thành viên tham gia Hội đồng cưỡng chế thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế thi hành án. Nhiệm vụ này đòi hỏi chấp hành viên phải có khả năng điều hành, phân phối lực lượng, thực hiện chính xác kế hoạch cưỡng chế, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong quá trình cưỡng chế.
- Chấp hành viên chủ trì thực hiện yêu cầu người phải thi hành án tự nguyện thi hành: Nếu người phải thi hành án vẫn không tự nguyện thì chấp hành viên thực hiện việc công bố quyết định cưỡng chế, yêu cầu các bộ phận, lực lượng thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Chỉ huy điều hành lực lượng làm nhiệm vụ.
- Kết thúc cưỡng chế thi hành án: Thư ký Hội đồng thông qua các loại biên bản, yêu cầu các thành viên Hội đồng cưỡng chế, người phải thi hành án hoặc đại diện gia đình, người được thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan, người làm chứng… đọc lại biên bản và ký xác nhận vào biên bản. Trường hợp người phải THA không ký thì ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vẫn đảm bảo giá trị pháp lý.
- Rút kinh nghiệm sau khi cưỡng chế: Sau khi kết thúc cưỡng chế, Hội đồng cưỡng chế và lực lượng cảnh sát làm nhiệm vụ bảo vệ tập trung hội ý rút kinh nghiệm cho từng thành viên Hội đồng cưỡng chế, lực lượng tham gia cưỡng chế về những vấn đề mà quá trình cưỡng chế thực hiện chưa đạt yêu cầu nhằm chấn chỉnh lại tinh thần trách nhiệm của từng người, từng thành viên trong phối hợp thực hiện cưỡng chế.
Tóm lại: Trong tổ chức thực hiện cưỡng chế đòi hỏi các lực lượng tham gia phải quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác kế hoạch cưỡng chế, đảm bảo nguyên tắc công khai, vừa triển khai cưỡng chế vừa tuyên truyền giải thích để mọi người dân hiểu và đồng tình với việc cưỡng chế. Điều cần lưu ý là trong khi thực hiện cưỡng chế nếu có sự cản trở, chống đối thì chấp hành viên phải yêu cầu lực lượng cảnh sát bắt giữ, lập biên bản phạm pháp quả tang và dẫn giải ngay về trụ sở nhằm tách những người chống đối ra khỏi nơi thi hành và xử lý nghiêm theo pháp luật. Nhìn chung, trong mỗi vụ cưỡng chế thường diễn biến hết sức phức tạp khó lường. Vì thế, đòi hỏi lực lượng tham gia, đặc biệt là người chỉ huy phải hết sức khéo léo, linh hoạt đồng thời cũng phải hết sức kiên quyết, ứng phó kịp thời các tình huống phát sinh.