Mục lục bài viết
1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai theo điều 153 Luật Đất đai 2024
Các khoản thu ngân sách từ đất đai được quy định chi tiết tại Điều 153 của Luật Đất đai năm 2024, và các khoản thu này được phân loại như sau:
- Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm những khoản sau:
+ Tiền sử dụng đất: Đây là khoản thu được xác định khi Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích cụ thể, bao gồm cả việc chuyển quyền sử dụng đất từ các đối tượng khác.
+ Tiền thuê đất: Khoản thu này liên quan đến việc thuê đất của Nhà nước, và số tiền này được xác định dựa trên giá thuê đất theo các quy định hiện hành.
+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai: Đây là khoản thu từ các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, bao gồm các hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai: Khoản tiền này được yêu cầu khi có thiệt hại xảy ra do hành vi gây ra bởi tổ chức, cá nhân trong việc quản lý hoặc sử dụng đất đai không đúng quy định.
+ Tiền sử dụng đất tăng thêm và tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng: Khoản thu này áp dụng đối với các dự án mà đất đã được giao nhưng không được sử dụng hoặc có sự chậm trễ trong tiến độ sử dụng.
+ Thuế sử dụng đất: Đây là loại thuế áp dụng đối với việc sử dụng đất, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và diện tích đất.
+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất: Khoản thu này liên quan đến thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai: Đây là các khoản phí và lệ phí được thu trong quá trình quản lý và sử dụng đất, theo quy định của pháp luật.
+ Khoản thu khác theo quy định của pháp luật: Bao gồm các khoản thu khác không được liệt kê ở các mục trên nhưng vẫn thuộc vào nguồn thu ngân sách từ đất đai theo các quy định hiện hành.
- Về vấn đề tiền thuê đất, theo quy định, tiền thuê đất hàng năm sẽ được áp dụng ổn định cho một chu kỳ 05 năm, tính từ thời điểm mà Nhà nước quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều này cũng gắn liền với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất với việc trả tiền thuê đất hàng năm.
- Đối với chu kỳ tiếp theo, tiền thuê đất sẽ được xác định dựa trên bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo. Trong trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước đó, số tiền thuê đất phải nộp có thể được điều chỉnh, tuy nhiên mức điều chỉnh này không được vượt quá tỷ lệ mà Chính phủ quy định cho từng giai đoạn cụ thể.
- Tỷ lệ điều chỉnh mà Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không được vượt quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm của toàn quốc trong giai đoạn 05 năm trước đó.
2. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định?
Tại Điều 4 của Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các quy định liên quan đến diện tích đất tính tiền sử dụng đất được cụ thể hóa như sau:
- Đối với các trường hợp liên quan đến việc được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc chuyển hình thức sử dụng đất, diện tích đất tính tiền sử dụng đất sẽ được xác định dựa trên diện tích ghi rõ trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, diện tích này bao gồm các thông số được ghi trên quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, hoặc quyết định điều chỉnh hình thức sử dụng đất.
- Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tính tiền sử dụng đất sẽ được xác định theo diện tích đất được công nhận và được ghi rõ trên Phiếu chuyển thông tin. Phiếu chuyển thông tin là tài liệu do cơ quan có chức năng quản lý đất đai phát hành và chuyển đến cơ quan thuế theo quy định của Nghị định của Chính phủ liên quan đến việc điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, và quản lý hệ thống thông tin đất đai. (Nghị định này thường được gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận.)
- Việc xác định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân phải tuân theo quy định được nêu rõ trong các Điều 141, 195 và 196 của Luật Đất đai 2024, cùng với các quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Diện tích tính tiền sử dụng đất, như đã quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 4 trong Nghị định 103/2024/NĐ-CP, sẽ được tính theo đơn vị đo lường là mét vuông (m2).
3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật Đất đai năm 2024, việc xác định tiền sử dụng đất phải dựa trên một số yếu tố cụ thể như sau:
- Diện tích đất: Đây là yếu tố cơ bản và đầu tiên, bao gồm diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng hoặc được công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích này đóng vai trò quyết định trong việc tính toán tổng số tiền sử dụng đất phải trả.
- Bảng giá đất: Bảng giá đất là công cụ quan trọng để xác định giá trị tiền sử dụng đất, được xây dựng bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bảng giá này được thiết lập dựa trên các yếu tố như khu vực và vị trí cụ thể của từng thửa đất. Đặc biệt, đối với các khu vực đã có bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu giá đất, bảng giá sẽ được xác lập cho từng thửa đất riêng lẻ, dựa trên vùng giá trị và các thửa đất chuẩn để đảm bảo tính chính xác và công bằng.
- Giá đất cụ thể: Giá đất cụ thể là yếu tố được quyết định bởi Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể trong nhiều trường hợp như giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất, và xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định giá đất cụ thể trong các trường hợp tương tự nhưng thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
+ Đối với các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất áp dụng là giá trúng đấu giá.
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước: Chính sách này có thể làm giảm tổng số tiền sử dụng đất phải trả, tuỳ thuộc vào các quy định cụ thể và tình hình thực tế.
Về việc xác định tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Đất đai năm 2024, các yếu tố căn cứ bao gồm:
- Diện tích đất cho thuê: Đây là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng số tiền thuê đất phải trả.
- Thời hạn cho thuê đất và thời hạn gia hạn sử dụng đất: Thời gian thuê đất sẽ xác định số năm mà tiền thuê đất cần phải được tính toán và thu.
- Đơn giá thuê đất: Đây là mức giá thuê đất được áp dụng, trong trường hợp đấu giá quyền thuê đất, giá thuê đất sẽ là giá trúng đấu giá.
- Hình thức thu tiền thuê đất của Nhà nước: Có thể là thu tiền thuê đất theo định kỳ hàng năm hoặc thu một lần cho toàn bộ thời gian thuê, tùy thuộc vào quy định và thỏa thuận.
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước: Tương tự như tiền sử dụng đất, chính sách này có thể làm giảm số tiền thuê đất phải trả, dựa trên các quy định và chính sách hiện hành.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai
Bạn đọc có thắc mắc về pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ.