Sự tham gia bắt buộc của người bào chữa trong tố tụng hình sự là quy định tính nhân đạo của pháp luật tố tụng hình sự nước ta. Theo đó, trong một số trường hợp mà bị can, bị cáo không mời người bào chữa thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải chỉ định người bào chữa để đảm bảo quyền và lợi ích cho họ.

 

1. Trường hợp bắt buộc phải có luật sư tham gia bào chữa

Căn cứ Điều 76 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, do tính chất và hậu quả của tội phạm hoặc do hạn chế về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, dù bị can, bị cáo không mời người bào chữa thì các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn phải chỉ định người bảo về quyền và lợi ích cho họ. 

Trường hợp 1: Người bị buộc tội là bị can; bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm, tù chung thân, tử hình. 

Trường hợp 2:  Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi. Đối với trường hợp người bị buộc tội dưới 18 tuổi nhưng tới thời điểm khởi tố, truy tố xét xử người bị buộc tội đã đủ 18 tuổi thì trên tinh thần của Mục II.2b Nghị quyết 03/2004 NQ-HDTP người bị buộc tội sẽ không được coi là trường hợp phải bắt buộc có người bào chữa nữa. 

Tuy nhiên, trong các trường hợp được chỉ định trên, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. (khoản 3 Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

 

2. Các tổ chức có thẩm quyền cử người bào chữa

Theo Khoản 1 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định:

- Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

 

3. Thủ tục chỉ định người bào chữa 

Đối với người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hoặc người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa có đơn yêu cầu người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thực hiện các quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 46/2019/TT-BCA. Nếu người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa không có đơn yêu cầu người bào chữa thì thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà người đại diện hoặc người thân thích của những người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chỉ định người bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

- Khi nhận được văn bản cử người được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong thời hạn không quá 24 giờ, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra có trách nhiệm gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để họ có ý kiến về việc chỉ định người bào chữa; việc gặp phải được lập biên bản và ghi rõ ý kiến của bị can, người đại diện hoặc người thân thích về việc có đồng ý hoặc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Trường hợp đồng ý chỉ định người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án làm căn cứ để tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa.

- Trường hợp thay đổi người bào chữa, nếu bị can, người đại diện hoặc người thân thích nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan của người bào chữa đó để phân công; nếu không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm gửi đến một trong các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để cử lại người.

- Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cử người, người được cử chỉ định. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất với người được cử chỉ định về thời gian gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để xác nhận việc từ chối.

 

4. Người được chỉ định tham gia bào chữa trong những giai đoạn nào?

Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: người bào chữa được tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Đối với giai đoạn khởi tố, cơ quan tiến hành tố tụng xem xét nếu người bị buộc tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà người bị buộc tội, người thân của người bị buộc tội không mời luật sư bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền phải yêu cầu hoặc đề nghị Đoàn Luật sư cử luật sư tham gia bào chữa.

Vậy, luật sư được chỉ định tham gia bào chữa từ giai đoạn khởi tố bị can đến khi hoàn tất giai đoạn xét xử, bao gồm các giai đoạn:

- Giai đoạn khởi tố bị can

- Giai đoạn điều tra

- Giai đoạn truy tố

- Giai đoạn xét xử

5. Ai sẽ trả chi phí luật sư trong trường hợp chỉ định tham gia bào chữa?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP thì cơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư.

Mức chi phí và các khoản thù lao của luật sư được chỉ định được tính dựa theo Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP, cụ thể:

- Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.

- Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:

+ Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.

+ Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Các trường hợp bắt buộc phải có luật sư tham gia bào chữa? do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn và muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!