1. Khái niệm và mục đích của việc ký quỹ theo Luật Đầu tư năm 2020

Ký quỹ là một hành động quan trọng trong các giao dịch tài chính và pháp lý, nhằm đảm bảo rằng các bên liên quan sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Cụ thể, ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ phải gửi một khoản tiền, hoặc các tài sản giá trị như kim khí quý, đá quý, hoặc giấy tờ có giá vào một tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Tài khoản này được quản lý bởi tổ chức tín dụng và không thể sử dụng hoặc rút tiền ra cho đến khi nghĩa vụ được thực hiện hoàn tất theo thỏa thuận. Việc ký quỹ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia, giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng cam kết, số tiền hoặc tài sản đã ký quỹ có thể bị xử lý theo các quy định pháp lý để bồi thường cho bên còn lại.

Mục đích của việc ký quỹ theo Luật Đầu tư năm 2020 là để bảo đảm rằng nhà đầu tư sẽ thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình đối với dự án đầu tư, đặc biệt là trong các trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Ký quỹ giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính nghiêm túc và cam kết của nhà đầu tư, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà nước và các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

 

2. Các trường hợp bắt buộc phải ký quỹ theo Luật Đầu tư 2020

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư 2020 và khoản 1 Điều 25 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư có trách nhiệm ký quỹ hoặc có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ nhằm bảo đảm việc thực hiện các dự án đầu tư khi có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không phải thực hiện ký quỹ. Cụ thể, các trường hợp miễn ký quỹ bao gồm: khi nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án và được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; khi nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất; khi nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất dựa trên việc nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định ở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; khi nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác; và khi dự án đầu tư đã được thực hiện hoặc được chấp thuận trước ngày 01/7/2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng theo khoản 10 Điều 1 của Nghị định 148/2020/NĐ-CP, các dự án đầu tư có sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện ký quỹ quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư 2020, trong trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực, thì vẫn phải thực hiện ký quỹ hoặc có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định.

 

3. Mức ký quỹ và hình thức ký quỹ theo Luật Đầu tư 2020

Theo khoản 2 Điều 43 của Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được quy định dựa trên quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án. Cụ thể, mức ký quỹ dao động từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án, với tỷ lệ cụ thể như sau: đối với phần vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%; đối với phần vốn từ 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%; và đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%. Trong trường hợp dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn, số tiền ký quỹ sẽ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án, trừ khi không được hoàn trả. Tuy nhiên, vốn đầu tư của dự án không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước, và chi phí xây dựng các công trình mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành (nếu có). Nếu tại thời điểm ký thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư chưa xác định được chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ dựa vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Theo khoản 1 Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư phải được thực hiện dựa trên thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận này phải bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện và thời hạn hoạt động của dự án theo quy định trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; thời điểm và thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; biện pháp xử lý nếu số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước; các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác của các bên liên quan; và những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên, miễn là không trái với quy định của pháp luật.

Theo khoản 5 Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ trong những trường hợp cụ thể. Đầu tiên, nhà đầu tư cần thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Điều này phải được thực hiện trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thứ hai, trong trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hoặc nếu nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm, thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án sẽ được tính từ thời điểm nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh cho đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư, hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước, hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

Theo khoản 7 Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nếu nhà đầu tư đã ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, thì quy định thực hiện như sau: Nếu số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định, nhà đầu tư không cần phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng vào thời điểm đó. Tuy nhiên, nếu số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng và mức bảo đảm thực hiện dự án tại thời điểm trên.

Bên cạnh đó, theo khoản 6 Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, đối với các dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ phải được thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể theo quy định trong Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo, mà không cần phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ của giai đoạn trước (nếu có).

Xem thêm bài viết: Giao dịch ký quỹ chứng khoán là gì? Những điều cần lưu ý về giao dịch ký quỹ

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@lutaminhkhue.vn để được tư vấn.