1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có phải ký quỹ hay không?

 

1.1. Quy định về ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ

Quy định về việc ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được nêu chi tiết trong Điều 23 của Nghị định số 23/2021/NĐ-CP như sau:

- Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ việc làm phải thực hiện việc ký quỹ theo mức định rõ tại khoản 2 của Điều 14 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP. Đối với doanh nghiệp này, mức tiền ký quỹ được xác định là 300 triệu đồng. Tiền ký quỹ này được nộp vào một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc một chi nhánh của ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (gọi chung là ngân hàng nhận ký quỹ).

- Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiền ký quỹ của doanh nghiệp sẽ được sử dụng.

- Nếu doanh nghiệp đã nộp tiền ký quỹ vào một ngân hàng nhận ký quỹ khác, trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán, doanh nghiệp phải nộp bổ sung tiền ký quỹ đảm bảo mức quy định tại khoản 2 của Điều 14 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.

- Nếu sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản 3 của Điều 23 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP mà doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ việc bổ sung tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sau đó sẽ tiến hành thu hồi giấy phép của doanh nghiệp trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận thông báo từ ngân hàng nhận ký quỹ theo quy định tại điểm g, khoản 1 của Điều 21 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP.

Như vậy, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm sẽ sử dụng khoản tiền ký quỹ trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

1.2. Quy định về nộp tiền ký quỹ

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ việc làm cần nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp này có quyền được hưởng lãi suất từ khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật.

Sau khi hoàn thành thủ tục ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ phải cấp giấy chứng nhận về số tiền ký quỹ cho doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

Trong trường hợp có bất kỳ thay đổi nào về thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ việc làm, như tên doanh nghiệp hoặc địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thông báo chi tiết về thay đổi này cho ngân hàng nhận ký quỹ.

 

2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có được rút khoản tiền ký quỹ đã nộp không?

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có thể thực hiện việc rút tiền từ khoản ký quỹ đã nộp trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, bao gồm:

- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép.

- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác.

- Doanh nghiệp không được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

- Doanh nghiệp gặp khó khăn, không có khả năng bồi thường cho người sử dụng lao động và người lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Để thực hiện việc rút tiền ký quỹ, doanh nghiệp cần phải có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

 

3. Quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

 

3.1. Thành phần hồ sơ

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị rút tiền từ ký quỹ phù hợp với quy định tại khoản 2 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.

- Báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với trường hợp doanh nghiệp không được gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc bị thu hồi giấy phép.

- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm tại ngân hàng nhận ký quỹ khác, đối với trường hợp rút tiền ký quỹ mà doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác.

- Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, bao gồm mục đích và lý do rút tiền ký quỹ. Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người sử dụng lao động và người lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm, cần gửi kèm danh sách người sử dụng lao động, người lao động, thời gian, số tiền và phương thức thanh toán sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị rút tiền từ ký quỹ phù hợp với quy định tại khoản 3 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP và gửi đến ngân hàng nhận ký quỹ. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

- Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).

- Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 07 Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP.

 

3.2. Trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ

Quy trình và thủ tục rút tiền từ ký quỹ được thực hiện theo các bước sau:

- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và xác thực hồ sơ, cũng như việc hoàn thành các nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trong thời hạn 7 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp. Nếu đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ, cũng như phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có), sau đó gửi cho doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ. Trong trường hợp không đồng ý với việc rút tiền ký quỹ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

- Sau khi nhận được văn bản đồng ý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 của Điều 26 trong Nghị định số 23/2021/NĐ-CP cho ngân hàng nhận ký quỹ.

- Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp trong thời hạn 1 ngày làm việc, tính từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ đúng quy định, ngân hàng nhận ký quỹ sẽ cho doanh nghiệp thực hiện rút tiền từ ký quỹ.

Trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn và không có đủ khả năng bồi thường cho người sử dụng lao động và người lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật, ngân hàng nhận ký quỹ sẽ trực tiếp chi trả cho việc thanh toán và bồi thường cho người sử dụng lao động và người lao động theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý, sau khi trừ đi các chi phí dịch vụ của ngân hàng.

Bài viết liên quan: Ký quỹ là gì? Nội dung, hình thức, quyền và nghĩa vụ khi ký quỹ? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Quy định về nghĩa vụ ký quỹ doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung bài viết!