Mục lục bài viết
1. Xác định xuất xứ hàng hóa
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP thì xuất xứ hàng hóa thường được xác định theo các nguyên tắc như vậy. Khi một sản phẩm được sản xuất hoặc chế biến tại một quốc gia cụ thể, quốc gia đó thường được coi là nơi xuất xứ của sản phẩm. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất, quyết định xuất xứ sẽ dựa trên quy trình chế biến cơ bản cuối cùng. Ví dụ, một sản phẩm có thể được lấy nguyên liệu từ nhiều quốc gia, nhưng quá trình chế biến hoặc lắp ráp cuối cùng lại được thực hiện ở một quốc gia cụ thể. Trong trường hợp này, quốc gia cuối cùng thực hiện công đoạn chế biến cuối cùng thường được coi là nơi xuất xứ của sản phẩm.
Xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được xác định dựa trên nguyên tắc theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hải quan năm 2014 như sau:
- Cơ quan hải quan kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dựa trên khai báo của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ trong hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành, hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Chứng từ trong hồ sơ hải quan bao gồm các giấy tờ liên quan đến quá trình nhập khẩu như hợp đồng, hóa đơn, phiếu đóng gói, và các giấy tờ vận chuyển. Hải quan có thể kiểm tra thực tế hàng hóa để xác minh tính chính xác của khai báo và các chứng từ đi kèm. Quá trình này giúp đảm bảo rằng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam tuân thủ các quy định về xuất xứ, qua đó thực hiện đúng các cam kết quốc tế và bảo vệ lợi ích kinh tế trong nước.
- Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra và xác minh xuất xứ sẽ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu. Kết quả của quá trình kiểm tra và xác minh xuất xứ này sẽ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu. Nếu xác định được xuất xứ không chính xác hoặc có hành vi gian lận, cơ quan hải quan sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, bao gồm việc áp dụng thuế suất phù hợp hoặc xử phạt vi phạm. Quy trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thương mại quốc tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, bao gồm nhà sản xuất trong nước và người tiêu dùng.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra và xác minh xuất xứ, hàng hóa nhập khẩu vẫn được thông quan nhưng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt mà có thể được áp dụng cho các hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia hoặc khu vực được ưu đãi trong các thỏa thuận thương mại quốc tế hoặc các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. Thay vào đó, số thuế chính thức mà hàng hóa phải nộp sẽ được xác định dựa trên kết quả cuối cùng của quá trình kiểm tra và xác minh xuất xứ. Nếu kết quả chỉ ra rằng hàng hóa đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế suất, thì thuế được tính toán sẽ áp dụng theo quy định của các hiệp định hoặc thỏa thuận thương mại có liên quan.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước không sản xuất
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) về nhãn hàng hóa, việc xác định và ghi xuất xứ hàng hóa như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình, bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn phải thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa, hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
+ Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định trên, nhãn hàng hóa phải ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Điều này thể hiện bằng một trong các cụm từ hoặc kết hợp các cụm từ sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa, xuất xứ hàng hóa được xác định như sau:
+ Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng nếu nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó. Do đó, đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa phải ghi tên nước sản xuất ra hàng hóa đó, không phải ghi tên nước nhập khẩu lại.
+ Trường hợp không xác định được xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa phải ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Việc ghi này phải thể hiện bằng một trong các cụm từ hoặc kết hợp các cụm từ sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.
3. Ví dụ
Ví dụ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
- Điện thoại thông minh (Smartphone):
+ Xuất xứ: Hàn Quốc
+ Quá trình sản xuất: Linh kiện điện tử được sản xuất tại nhiều quốc gia như Nhật Bản (chip), Trung Quốc (màn hình), Mỹ (phần mềm). Tuy nhiên, điện thoại được lắp ráp hoàn thiện tại Hàn Quốc.
+ Ghi nhãn xuất xứ: "Sản xuất tại Hàn Quốc" hoặc "Lắp ráp tại Hàn Quốc".
- Rượu vang:
+ Xuất xứ: Pháp
+ Quá trình sản xuất: Nho được trồng và thu hoạch tại Pháp, quá trình lên men và đóng chai cũng diễn ra tại Pháp.
+ Ghi nhãn xuất xứ: "Sản xuất tại Pháp" hoặc "Đóng chai tại Pháp".
- Áo thun:
+ Xuất xứ: Việt Nam
+ Quá trình sản xuất: Bông được nhập khẩu từ Ấn Độ, sợi bông được dệt và may thành áo tại Việt Nam.
+ Ghi nhãn xuất xứ: "Sản xuất tại Việt Nam" hoặc "Chế tạo tại Việt Nam".
- Máy pha cà phê:
+ Xuất xứ: Ý
+ Quá trình sản xuất: Linh kiện được sản xuất ở nhiều quốc gia khác nhau, nhưng máy được lắp ráp và hoàn thiện tại Ý.
+ Ghi nhãn xuất xứ: "Lắp ráp tại Ý" hoặc "Sản xuất tại Ý".
- Đồ chơi trẻ em:
+ Xuất xứ: Trung Quốc
+ Quá trình sản xuất: Nguyên liệu nhựa được nhập từ các nước khác, quá trình đúc khuôn và lắp ráp hoàn thiện đồ chơi tại Trung Quốc.
+ Ghi nhãn xuất xứ: "Sản xuất tại Trung Quốc" hoặc "Hoàn tất tại Trung Quốc".
Trong tất cả các ví dụ trên, nếu hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam, nhãn xuất xứ ghi trên sản phẩm sẽ thể hiện quốc gia nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng hoặc nơi sản xuất ra toàn bộ sản phẩm, tuân thủ quy định về xuất xứ hàng hóa.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Các tiêu chí xác định xuất xứ hàng hóa theo quy định mới nhất. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!