1. Các chi phí cấu thành trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về phương pháp trị giá tính toán như sau:
- Phương pháp trị giá tính toán được áp dụng khi không thể xác định trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này. Trong trường hợp này, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu sẽ được xác định dựa trên phương pháp trị giá tính toán.
- Các thành phần của trị giá tính toán bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu: Đây là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu, bao gồm giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc gia công khác sử dụng vào việc sản xuất hàng nhập khẩu. Các chi phí này bao hàm những khoản chi phí sau:
Chi phí quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư.
Trị giá của các khoản trợ giúp theo quy định tại điểm d.1 khoản 2 Điều 13 của Thông tư.
Trị giá của các khoản trợ giúp quy định tại điểm d.1 khoản 2 Điều 13 của Thông tư này chỉ được tính vào trị giá hải quan nếu các sản phẩm trợ giúp đó được thực hiện ở Việt Nam và người sản xuất chịu chi phí cho các sản phẩm trợ giúp đó.
+ Chi phí chung và lợi nhuận: Đây là các chi phí phát sinh và lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hóa nhập khẩu, được sản xuất tại nước xuất khẩu và bán đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung này phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán. Chi phí chung bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến quá trình sản xuất và bán để xuất khẩu hàng hóa, nhưng chưa được tính toán theo quy định tại điểm a khoản này.
+ Các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận tải hàng hóa nhập khẩu: Theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 2 Điều 13 của Thông tư, các chi phí này cũng bao gồm trong trị giá tính toán. Điều này đảm bảo rằng mọi chi phí liên quan đến việc vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu đều được tính vào trị giá hải quan.
Như vậy, trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu bao gồm các chi phí sau đây:
- Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu.
- Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam.
Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
- Các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận tải hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2015/TT-BTC
2. Các khoản điều chỉnh trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm (CIF)
2.1. Các khoản cộng vào giá CIF
Phí hoa hồng môi giới:
- Khái niệm: Phí hoa hồng môi giới là khoản chi trả cho bên trung gian (môi giới) đã thực hiện các dịch vụ như giới thiệu, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện tính vào giá CIF:
+ Phí hoa hồng môi giới phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thanh toán thực tế.
+ Phí hoa hồng môi giới phải hợp lý và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hạn mức tính vào giá CIF: Phí hoa hồng môi giới không được vượt quá 5% giá CIF.
Chi phí bao bì, đóng gói:
- Chi phí bao bì, đóng gói là khoản chi trả cho việc mua sắm, vận chuyển, lắp đặt các vật liệu bao bì, đóng gói hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện tính vào giá CIF:
+ Chi phí bao bì, đóng gói phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thanh toán thực tế.
+ Chi phí bao bì, đóng gói phải hợp lý và phù hợp với yêu cầu bảo quản, vận chuyển hàng hóa.
Chi phí bản quyền, thương hiệu:
- Chi phí bản quyền, thương hiệu là khoản chi trả cho việc sử dụng bản quyền, thương hiệu của bên bán đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện tính vào giá CIF:
+ Chi phí bản quyền, thương hiệu phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thanh toán thực tế.
+ Chi phí bản quyền, thương hiệu phải được chứng minh bằng hợp đồng cấp phép sử dụng bản quyền, thương hiệu hợp lệ.
Chi phí kiểm tra chất lượng hàng hóa:
- Chi phí kiểm tra chất lượng hàng hóa là khoản chi trả cho việc kiểm tra, giám định chất lượng hàng hóa nhập khẩu trước khi bàn giao cho người mua.
- Điều kiện tính vào giá CIF:
+ Chi phí kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thanh toán thực tế.
+ Chi phí kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được thực hiện bởi cơ quan kiểm tra chất lượng uy tín, có năng lực.
Chi phí hỗ trợ kỹ thuật:
- Chi phí hỗ trợ kỹ thuật là khoản chi trả cho việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện tính vào giá CIF:
+ Chi phí hỗ trợ kỹ thuật phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thanh toán thực tế.
+ Chi phí hỗ trợ kỹ thuật phải được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ uy tín, có năng lực.
2.2. Các khoản trừ ra khỏi giá CIF
Chiết khấu thương mại:
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá dành cho người mua hàng hóa nhập khẩu do số lượng mua lớn, thanh toán nhanh chóng hoặc các điều kiện khác được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Điều kiện trừ ra khỏi giá CIF:
+ Chiết khấu thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thể hiện bằng tỷ lệ % hoặc số tiền cụ thể.
+ Chiết khấu thương mại phải được thực hiện theo thỏa thuận giữa người mua và người bán.
- Ví dụ: Công ty N mua 1.000 chiếc điện thoại di động với giá CIF là 100 USD/chiếc. Theo hợp đồng, Công ty N được chiết khấu 5% giá CIF nếu thanh toán trước 100%. Vậy, giá trị CIF sau khi điều chỉnh là: 100.000 USD - (100.000 USD x 5%) = 95.000 USD.
Giảm giá cho người mua:
- Giảm giá cho người mua là khoản giảm giá do người bán tự nguyện dành cho người mua hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện trừ ra khỏi giá CIF:
+ Giảm giá cho người mua phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thể hiện bằng tỷ lệ % hoặc số tiền cụ thể.
+ Giảm giá cho người mua phải được thực hiện theo thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Tiền hoàn lại thuế xuất khẩu:
- Tiền hoàn lại thuế xuất khẩu là khoản tiền mà người bán được hoàn lại từ cơ quan thuế khi xuất khẩu hàng hóa.
- Điều kiện trừ ra khỏi giá CIF:
+ Tiền hoàn lại thuế xuất khẩu phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán và được thể hiện bằng số tiền cụ thể.
+ Tiền hoàn lại thuế xuất khẩu phải được chứng minh bằng hóa đơn hoàn thuế xuất khẩu hợp lệ.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo giá CIF
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu gồm có chi phí nào? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất.