Mục lục bài viết
1. Quy định về sử dụng tem nhãn phụ thế nào?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, nhãn phụ được định nghĩa là nhãn mà thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.
Cũng theo quy định của Điều 8 Khoản 1 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, việc sử dụng nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Khoản 3 của Điều 7 của Nghị định này. Khoản 3 Điều 7 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, nếu trên nhãn không thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt, phải có nhãn phụ để hiển thị những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và phải giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
Nội dung được ghi trên nhãn phụ là việc dịch nguyên văn ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu, tuân theo tính chất của hàng hóa theo quy định của Nghị định này. Tổ chức và cá nhân đảm nhận việc ghi nhãn phụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của nội dung ghi. Nội dung trên nhãn phụ bao gồm cả các thông tin được bổ sung mà không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải chính xác phản ánh bản chất và nguồn gốc của hàng hóa. Quy định này nhằm đảm bảo rằng người tiêu dùng được cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về các sản phẩm nhập khẩu, đồng thời cũng giúp cơ quan chức năng kiểm soát và quản lý hàng hóa nhập khẩu một cách hiệu quả hơn. Việc tuân thủ quy định này là một phần quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi và an toàn cho người tiêu dùng, cũng như đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động thương mại.
2. Mức xử phạt với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên đường không có tem nhãn phụ
Theo quy định của Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài và nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam. Vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong các trường hợp sau đây: Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam, khi giá trị hàng hóa vi phạm dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật và không khắc phục được.
- Mức phạt tiền cho các hành vi vi phạm quy định này đối với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; Phạt tiền gấp đôi mức tiền phạt quy định ở các điểm a, b, c, d, đ, e và g trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.
Ngoài ra, khoản 2 của Điều 3 trong Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi như sau: Mức phạt tiền quy định trong Nghị định này áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm tương tự, mức phạt tiền sẽ giảm đi một nửa, trừ trường hợp quy định tại các Điều 11, 12 và 13 của Nghị định này. Do đó, trong trường hợp vi phạm như lưu thông hàng hóa nhập khẩu mà không có tem nhãn phụ, mức phạt tiền theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 119/2017/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với tổ chức. Các cá nhân có hành vi tương tự sẽ bị giảm mức phạt tiền đi một nửa.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Khoản 1 Điều 18 của Thông tư 18/2018/TT-BKHCN, việc vi phạm quy định tại Khoản 1 của Điều 31 trong Nghị định số 119/2017/NĐ-CP được xem là hành vi của tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa, trong đó nhãn của hàng hóa không đầy đủ hoặc không chính xác một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hoặc nội dung bắt buộc cần phải hiển thị trên nhãn, tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi thực hiện thủ tục thông quan. Tổ chức hoặc cá nhân cần hoàn thiện việc ghi nhãn trước khi đưa hàng hóa ra thị trường lưu thông. Như vậy, trường hợp công ty chỉ mới làm thủ tục thông quan đối với hàng hoá mà chưa đưa ra thị trường thì sẽ không bị xử phạt hành chính đối với hàng hoá chưa có tem nhãn phụ.
3. Khắc phục hậu quả với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên đường không có tem nhãn phụ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 của Điều 31 trong Nghị định 119/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 54 của Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP), các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi lưu thông hàng hóa nhập khẩu không có tem nhãn phụ được quy định như sau:
Đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều này, các biện pháp sẽ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây là biện pháp cưỡng chế yêu cầu việc rời khỏi vùng lãnh thổ của Việt Nam hoặc phải nhập khẩu trở lại các hàng hóa đã được xuất khẩu từ trước đó, được áp dụng để bảo vệ lợi ích kinh tế, an ninh quốc gia và tuân thủ các quy định pháp luật về nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa.;
- Buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông. Đây là yêu cầu hành động thu hồi các sản phẩm đã phân phối và bổ sung hoặc sửa đổi nhãn hàng hóa sao cho phù hợp với quy định trước khi cho phép tiếp tục lưu thông trên thị trường để đảm bảo an toàn, chất lượng và tuân thủ các quy định pháp luật về sản phẩm đối với người tiêu dùng. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng.;
- Buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa. Đây là yêu cầu thu hồi và loại bỏ nhãn của các sản phẩm vi phạm, sau đó thực hiện tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng của hàng hóa nếu không thể tách rời nhãn vi phạm ra khỏi sản phẩm.
Đồng thời, người vi phạm cần nộp lại số tiền bằng trị giá của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định này. Điều này nhằm mục đích đòi lại thiệt hại hoặc xử lý hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm từ phía người thực hiện.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Quy định về việc ghi nhãn phụ đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!