1. Phân loại tài sản được tặng cho chung vợ chồng

Vợ chồng khi kết hôn thường hay được gia đình, bạn bè, người thân tặng cho tài sản hay còn gọi là quà cưới dưới dạng động sản và bất động sản. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân, bố mẹ hai bên gia đình hay người thân cũng có thể thực hiện việc tặng cho tài sản cho hai vợ chồng hoặc cho riêng vợ hoặc chồng. Vậy tất cả những tài sản được tặng cho trước và trong khi hai người vẫn còn là vợ chồng được phân chia vào hai nhóm tài sản là tài sản chung và tài sản riêng. Cụ thể:

- Tài sản chung theo quy định của pháp luật bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, do thu nhập lao động, hoạt động kinh doanh sản xuất hay các hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

Theo đó, tài sản được tặng cho cả hai vợ chồng là tài sản chung được thể hiện trong văn bản tặng cho hoặc được bên tặng cho xác nhận là tặng cho cả hai vợ chồng hoặc được tặng cho riêng nhưng có văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng xác định tài sản tặng cho đó là tài sản chung.

- Tài sản tặng cho riêng được xác định là tài sản riêng thông qua văn bản tặng cho có ghi nhận là tặng riêng cho vợ hoặc chồng hoặc được bên tặng cho xác nhận là tặng cho riêng vợ hoặc chồng.

- Căn cứ để xác định tài sản tặng cho là tài sản riêng hay chung được xem xét dựa trên:

+ Thời điểm tặng cho tài sản là khi nào (trước hay sau khi kết hôn): nếu là trước khi kết hôn thì là tài sản riêng.

+ Bên tặng cho xác lập văn bản tặng cho tài sản ghi nhận tài sản tặng cho là cho chung cả hai vợ chồng hay cho riêng vợ hoặc chồng. Trường hợp không có văn bản tặng cho thì cần chứng minh ý chí của bên tặng cho vào thời điểm tặng cho là tặng cho chung hay tặng cho riêng. Nếu không chứng minh được tài sản tặng cho là cho riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

+ Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các thỏa thuận trước khi kết hôn, trong khi kết hôn hoặc thỏa thuận khác theo quy định pháp luật. Đây là yếu tố quyết định trong việc xác định tài sản riêng và tài sản chung của hai vợ chồng; cũng là căn cứ đầu tiên để xác định phân chia tài sản. Tuy nhiên thỏa thuận này theo quy định của pháp  phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, cần xác định xem tài sản được tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng dựa trên các căn cứ về việc tặng cho tài sản thông qua văn bản tặng cho, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản. Nếu là tài sản chung thì sẽ phân chia theo nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng còn nếu là tặng cho riêng thì tài sản đó không được phân chia mà chỉ thuộc sở hữu riêng.

 

2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung được tặng cho

Tài sản được tặng cho chung là tài sản chung, do đó nguyên tắc áp dụng phân chia tài sản chung được tặng cho là nguyên tắc phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về cách phân chia tài sản được tặng cho chung và lập thành văn bản, hai bên cùng ký kết. Đây là cách để phân chia tài sản chung được dễ dàng nhất và còn tiết kiệm thời gian và chi phí. Thứ hai, nếu như hai bên không tự thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án phân chia tài sản tặng cho chung. Khi này thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật (1/1) và sẽ mất một số khoản phí như: án phí, phí thẩm định và định giá tài sản.

- Nguyên tắc chia tài sản được tặng cho chung theo thỏa thuận:

+ Vợ chồng cùng thỏa thuận và thống nhất về việc phân chia tài sản được tặng cho chung.

+ Thỏa thuận các nội dung về: danh sách các tài sản tặng cho chung cần phân chia; tỷ lệ phân chia của từng loại tài sản; cách thức phân chia (bằng hiện vật hay định giá bằng tiền để chia),....

+ Thỏa thuận phân chia phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả hai; được công chứng, chứng thực hoặc thực hiện lập vi bằng cho văn bản thỏa thuận phân chia tài sản đó để làm căn cứ buộc hai bên phải thực hiện theo đúng thỏa thuận. 

- Nguyên tắc chia tài sản được tặng cho chung theo pháp luật (quyết định của Tòa án)

+ Khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản tặng cho chung thì có thể nhờ Tòa án phân chia tài sản bằng cách yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của hai vợ chồng. Dĩ nhiên kèm theo đó, thì án phí của Tòa án cũng như phí thẩm định, định giá tài sản sẽ được tính theo giá trị của tài sản yêu cầu phân chia.

+ Tài sản nếu được tặng cho chung thì sẽ là tài sản chung và được phân chia theo quy định của pháp luật là chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp, yếu tố lỗi hay căn cứ vào quyền và lợi ích của mỗi bên,....

+ Sau khi xác định được phần tài sản được tặng cho chung, căn cứ vào yêu cầu của hai bên cùng các yếu tố và xem xét tính hợp lý để ra quyết định về tỷ lệ phân chia cùng với cách thức, hình thức nhận tài sản của các bên (bên nhận tài sản sẽ trả tiền cho bên còn lại để tiếp tục sử dụng tài sản).

 

3. Trường hợp ngoại lệ

Tài sản được tặng cho chung sẽ thuộc sở hữu chung và sẽ được phân chia khi một trong hai bên có yêu cầu. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ mà tài sản được tặng cho chung không thể phân chia:

- Trường hợp thứ nhất: tài sản được tặng cho dùng để thực hiện nghĩa vụ chung. Lúc này, tài sản được tặng cho chung tuy rằng thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng nhưng nó lại đi kèm với điều kiện là dùng để thực hiện nghĩa vụ chung (Ví dụ: nuôi con, phụng dưỡng bố mẹ,....). Như vậy, tài sản được tặng cho chung đó không thể phân chia theo nguyên tắc thông thường mà còn tùy vào từng hoàn cảnh.

+ Có những loại tài sản tặng cho đi kèm với điều kiện không được phân chia khi ly hôn thì không được phân chia.

+ Tài sản được tặng cho dùng để thực hiện nghĩa vụ chung của hai vợ chồng thì chỉ được dùng vào việc thực hiện nghĩa vụ chung cho tới khi hoàn thành nghĩa vụ đó.

- Trường hợp thứ hai: tài sản được tặng cho để sử dụng cá nhân. Là loại tài sản được tặng cho trong thời kỳ kết hôn nhưng mục đích tặng cho là để sử dụng cá nhân thì lúc này tài sản đó được coi là tài sản riêng của người được tặng cho và không áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản chung.

 

4. Thủ tục phân chia tài sản chung được tặng cho

Thủ tục phân chia tài sản được tặng cho chung được thực hiện theo các bước:

- Bước 1: Cần xác định những tài sản được tặng cho trước và trong thời kỳ hôn nhân là những loại tài sản nào; tài sản nào là tài sản chung và tài sản nào là tài sản riêng; giá trị của những tài sản tặng cho mà hai vợ chồng đang cần phân chia. Các tài sản có thể bao gồm động sản và bất động sản.

- Bước 2: Thỏa thuận và thống nhất với nhau về tỷ lệ phân chia tài sản cũng như cách thức phân chia như thế nào.... Thỏa thuận phải được lập thành văn bản và công chứng hoặc lập vi bằng đối với văn bản thỏa thuận đó. Sau đó mang văn bản thỏa thuận này lên cơ quan đăng ký kết hôn.

Trường hợp hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản được tặng cho chung thì tiến hành bước tiếp theo là gửi yêu cầu lên Tòa. Một trong hai bên vợ hoặc chồng có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa án giải quyết về việc phân chia tài sản được tặng cho chung hai vợ chồng.

- Bước 3: Soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản đang yêu cầu phân chia và nộp lên Tòa án nơi cư trú của người còn lại.

Khi yêu cầu được thụ lý Tòa án sẽ tiến hành xem xét các loại giấy tờ cũng như bằng chứng chứng minh từ cả hai bên cung cấp và thực hiện việc phân chia tài sản tặng cho chung theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Thủ tục thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất

Trên đây là những nội dung chúng tôi thu thập được về phân chia tài sản được tặng cho chung hai vợ chồng. Nếu có thêm câu hỏi hay vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006162 hoặc qua email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết sẽ đáp ứng nhu cầu của quý khách một cách chu đáo và chất lượng.