1. Làm gì chồng không thực hiện nghĩa vụ tài sản sau ly hôn?

Thưa luật sư, xin hỏi: Chị chồng tôi ra tòa ly hôn, tòa xử cho chị tôi được hưởng 600 triệu do người chồng trả (Chia nhà nhưng chị tôi lấy bằng tiền mặt), đến nay đã hai năm nhưng chồng chị không trả, tài sản của anh ta không có gì (đã tẩu tán hết) ngoài sổ lương hưu, Luật sư có cách nào giúp chị tôi lấy được số tiền trên không ạ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Sau khi có bản án của Tòa án tuyên về việc chồng bạn có trách nhiệm phải trả cho bạn 600 triệu đồng mà chồng bạn không thực hiện, thì lúc này, bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự để thi hành án.

Như vậy, bạn cần phải làm đơn yêu cầu thi hành án, theo đó, nội dung đơn phải tuân theo quy định tại Điều 31 Luật số 64/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ như sau:

"Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

e) Ngày, tháng, năm làm đơn; ...."

Sau đó, cơ quan thi hành án có trách nhiệm xác minh tài sản, thu nhập của người phải thi hành án và tiến hành các biện pháp cưỡng chế cần thiết nếu chồng bạn không tự nguyện thi hành án trong thời gian được cho phép để tự nguyện thi hành án. Theo đó, nếu đương sự không có tài sản nào khác, thì lúc này cơ quan Thi hành án áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập khi có các điều kiện sau được quy định tại Điều 78 Luật Thi hành án dân sự như sau:

"1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Quyền thăm nom sau khi ly hôn quy định như thế nào?

Xin kính chào công ty luật Minh Khuê, luật tư vấn giúp tôi: Vợ chồng tôi ly hôn, tôi là vợ nhận nuôi con đơn phương không cần trợ cấp. Vậy tôi có quyền được yêu cầu sau khi ly hôn chồng không được phép đến thăm con không? Hoặc nếu không được thì tôi phải yêu cầu chỉ được đón con vào ngày 15/2 hàng năm thôi có được không?
Xin chân thành cảm ơn!

Quyền thăm nom sau khi ly hôn

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

Như vậy, theo quy định pháp luật trên bạn không có quyền hạn chế quyền thăm nom con của chồng. Việc đón con đi chơi như thế nào sẽ do sự thỏa thuận của vợ chồng bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Muốn giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn có được không?

 

3. Ly hôn với chồng đi xuất khẩu lao động?

Chào các luật sư trong công ty luật Minh Khuê. Qua website của công ty, tôi được biết công ty có dịch vụ hỗ trợ tư vấn miễn phí, tôi rất vui và cảm ơn vì điều này ! Tôi có một số vấn đề thắc mắc trong luật hôn nhân và gia đình, mong các luật sư có thể giúp đỡ!
Việc như sau: Tôi có một chị gái, sau khi lấy chồng được 2 năm thì chồng chị ấy đi xuất khẩu lao động không có giấy phép và 2 năm sau vẫn không thấy anh ấy quay trở về, đến bây giờ đã được hơn 2 năm rồi nhưng vẫn không có tin gì, một số nguồn tin của những người đi cùng bảo anh ấy đã chết, có nguồn tin thì bảo anh ta đã về và lấy vợ sinh con và ở một tỉnh thành khác và bây giờ chị gái tôi muốn xin ly hôn, nhưng không biết bây giờ thủ tục ly hôn như thế nào khi người chồng không về và có thể đã mất tích! vậy tôi rất mong các luật sư có thể tư vấn giúp tôi việc giải quyết vấn đề này ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chồng không đồng ý có thực hiện thủ tục ly hôn được không ?

Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn". Như vậy, chị bạn có quyền gửi đơn xin đơn phương ly hôn với chồng đang xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Tòa án thụ lý giải quyết là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chồng chị bạn cư trú ở Việt Nam ( Điều 27, 34, 35 và Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004).

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn theo mẫu;

- Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản sao);

- Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của chị bạn (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực);

- Hộ chiếu, tạm trú của chồng chị bạn (bản dịch, sao công chứng);

- Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản).

Chị của bạn hay gia đình bạn nên tìm hiểu từ mọi phía xem chính xác chồng mình ở đâu, còn sống hay đã chết, như vậy mới có thể giải quyết được việc đơn phương ly hôn của chị bạn. Do chưa có thông tin chính xác nên chúng tôi đưa cách giải quyết trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chồng chị bạn vẫn ở nước ngoài thì chị bạn phải cung cấp cho tòa địa chỉ chính xác hiện nay tại nơi lao động nước ngoài của chồng chị bạn để Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Trường hợp không biết địa chỉ này thì Tòa án không thể thụ lý và giải quyết được vì không biết chồng chị bạn ở đâu để gửi giấy triệu tập và tống đạt các thủ tục tố tụng. Khi biết được địa chỉ của chồng chị bạn, Tòa án tống đạt, triệu tập và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thông qua con đường ngoại giao. Trường hợp không về nước tham gia tố tụng thì chồng chị bạn có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Chồng bạn đã hơn 2 năm không có tin tức gì, chị bạn không liên lạc được cũng như người thân của anh ý cũng không hay biết gì, thì bạn nên làm đơn yêu cầu tuyên bố mất tích. Căn cứ vào khoản 2 Điều 78 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích..". Và căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ hoặc chồng của người tuyên bố mất tích thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

 

4. Chồng không đồng ý thì có ly hôn được không?

Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Vợ chồng tôi chung sống với nhau được mười năm rồi, nhưng gần đây xảy ra rất nhiều mâu thuẫn. Chồng tôi có bồ thường xuyên về nhà gây sự với vợ con. Tôi không chịu được muốn được ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý ?
Xin luật sư giúp tôi với.

Luật sư tư vấn:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thực hiện theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

"8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."

Theo như bạn cung cấp thì bạn muốn ly hôn đơn phương, trường hợp này bạn là nguyên đơn còn người bạn muốn ly hôn cần làm các thủ tục sau:

Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin ly hôn

a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn

- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

- Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)

- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

Bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn tại đây

Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

- Trường hợp không có tranh chấp về tài sản: Khoản 2 Điều 11Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định:

"a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;"

- Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định: "3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng."

Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

b. Chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;

- Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Trường hợp trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.

Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

>> Tham khảo: Tư vấn tranh chấp chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn?

 

5. Cách chia căn nhà không đứng tên sở hữu khi ly hôn?

Thưa luật sư! Căn nhà mua bằng viết tay không có chủ quyền, khi ly hôn tòa có thẩm quyền xem ngôi nhà là tài sản để đứng ra chia không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

- Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
- Theo quy định của Khoản 1, Điều 123, Luật Nhà ở 2014:
" 1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ..."
- Theo quy định của Điều 121, Luật Nhà ở 2014:
" Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

7. Cam kết của các bên;

8. Các thỏa thuận khác;

9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký."

- Mặt khác, theo quy định Khoản 1_ Điều 122_Luật Nhà ở 2014 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
"1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng..."

Như vậy, với tất cả các hợp đồng mua bán nhà ở mà bạn đã thực hiện đều không có công chứng hoặc chứng thực là vi phạm pháp luật. Mặt khác, ngôi nhà bạn và vợ bạn sử dụng cũng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng. Như vậy, ngôi nhà này được xây dựng trái phép và chưa được pháp luật công nhận là quyền sở hữu của bạn và vợ bạn.

Chính vì vậy, khi tiến hành chia tài sản khi ly hôn giữa bạn và chồng bạn, tòa án sẽ không thể ra quyết định phân chia tài sản là ngôi nhà nói trên. Bởi lẽ, tòa án chỉ có thẩm quyền phân chia tài sản thuộc sở hữu của bạn và vợ bạn, trong khi đó ngôi nhà này được hình thành và sử dụng trái pháp luật. Do đó, để được Tòa án phân chia tài sản là ngôi nhà này, bạn và vợ bạn cần tiến hành các thủ tục đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở trên đất và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là cơ sở để Tòa án có thẩm quyền phân chia tài sản là ngôi nhà này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.