Mục lục bài viết
- 1. Phụ nữ nghỉ thai sản được hưởng 100% tiền lương
- 2. Đóng bảo hiểm xã đủ 6 tháng có được hưởng chế độ thai sản?
- 3. Công ty không hỗ trợ bàn giao công việc để nghỉ thai sản theo chế độ ?
- 4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn có ảnh hưởng đến điều kiện hưởng chế độ thai sản không?
- 5. Không đi làm lại có được hưởng chế độ thai sản?
- 6. Đóng đủ 6 tháng có được hưởng trợ cấp thai sản không?
1. Phụ nữ nghỉ thai sản được hưởng 100% tiền lương
Việc tăng thêm thời gian nghỉ thai sản cho lao động nữ đã được luật quy định, do vậy mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định này. Tuy nhiên, cũng có thể có trường hợp người sử dụng lao động không biết hoặc biết nhưng cố tình không thực hiện. Do vậy, trường hợp người lao động không được người sử dụng lao động cho nghỉ đủ 6 tháng có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc đề nghị tổ chức công đoàn (nếu có) hoặc phòng lao động thương binh và xã hội quận, huyện có biện pháp yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Về mức hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ được 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Ngoài ra, người lao động nữ còn được trợ cấp một lần khi sinh con bằng hai tháng lương tối thiểu chung.
Đối với chi phí khám chữa bệnh, sinh con theo quy định tại Điểu 22 Luật bảo hiểm y tế, người lao động được bảo hiểm y tế chi trả 80% chi phí và họ phải chịu 20% chi phí.
Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
2. Đóng bảo hiểm xã đủ 6 tháng có được hưởng chế độ thai sản?
>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Bạn dự sinh ngày tháng 25/2/2017 như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn từ tháng 3/2015 đến hết tháng 2/2016. Trong thời gian này bạn đã có đủ 6 tháng trở lên đóng BHXH nên bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
3. Công ty không hỗ trợ bàn giao công việc để nghỉ thai sản theo chế độ ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 quy định về Nghỉ thai sản như sau:
Điều 139. Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Như vậy nếu bạn dự sinh ngày 29/12/2018 thì thực tế bạn có thể nghỉ chuẩn bị sinh từ 29/10/2018. Khi nghỉ thai sản bạn chỉ cần gửi đơn xin nghỉ thai sản đến cơ sở làm việc. Trong thời gian bạn nghỉ thai sản, cơ sở làm việc của bạn không có trách nhiệm trả lương hay trợ cấp, phụ cấp gì cho bạn cả, mà chế độ thai sản bạn được hưởng sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả cho bạn.Theo quy định của pháp luật thì trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động. Do đó dù chưa thực hiện bàn giao công việc được bạn vẫn có thể hưởng chế dộ nghỉ thai sản mà không bị kỷ luật. Điều 158 Bộ luật Lao động quy định: Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bị gián đoạn có ảnh hưởng đến điều kiện hưởng chế độ thai sản không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
+) Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (như trích dẫn phần trên). Nếu bạn đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con của bảo hiểm xã hội. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gián đoan không ảnh hưởng đến việc hưởng chế độ thai sản.
5. Không đi làm lại có được hưởng chế độ thai sản?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản (như trích dẫn phần trên).
Theo đó, nếu như bạn đã đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu công ty đã làm thủ tục hưởng cho bạn thì bạn có quyền yêu cầu công ty thanh toán cho bạn số tiền này còn nếu công ty chưa làm thủ tục, bạn có thể yêu cầu công ty hoàn trả sổ bảo hiểm để tự mình nộp hồ sơ hưởng chế độ. Nếu có tranh chấp bạn có thể nhờ đến hòa giải viên lao động giải quyết trước khi khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.
6. Đóng đủ 6 tháng có được hưởng trợ cấp thai sản không?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản và Căn cứ vào dữ liệu bạn đưa ra và căn cứ pháp luật thì trong khoảng thời gian từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2019 bạn đã có đủ 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.