Mục lục bài viết

1. Giới thiệu tổng quan về việc viết lý do và nội dung đơn ly hôn

1.1. Tầm quan trọng của việc trình bày lý do và nội dung đơn ly hôn đúng quy định

Việc trình bày lý do và nội dung đơn ly hôn đúng quy định pháp luật mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tác động trực tiếp đến việc Tòa án có chấp nhận giải quyết vụ việc hay không và tiến độ giải quyết nhanh hay chậm. Trong đó, phần lý do và nội dung đơn ly hôn không chỉ đơn thuần là lời trình bày cảm tính, mà còn tác động đến kết quả giải quyết vụ việc, vì:

  • Là căn cứ để Tòa án thụ lý và giải quyết:  Một lá đơn rõ ràng, đầy đủ các thông tin cần thiết và được trình bày theo đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là điều kiện tiên quyết để Tòa án thụ lý hồ sơ. Nếu đơn không đủ thông tin, không đúng mẫu hoặc không nêu rõ được yêu cầu, Tòa án có thể trả lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung, sửa đổi, làm kéo dài thời gian giải quyết.
  • Xác định đúng bản chất vụ việc:  Lý do ly hôn và các yêu cầu cụ thể trong đơn giúp Tòa án nắm bắt được bản chất mâu thuẫn, tình trạng hôn nhân thực tế và những nguyện vọng của các bên liên quan đến con cái, tài sản, nợ chung. Điều này rất quan trọng để Tòa án định hướng giải quyết, thu thập chứng cứ và đưa ra phán quyết phù hợp.
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Việc trình bày đầy đủ, chính xác các nội dung như thông tin cá nhân, tình trạng hôn nhân, nguyện vọng về con cái, tài sản chung, nợ chung... giúp đảm bảo rằng tất cả các quyền và nghĩa vụ của đương sự đều được Tòa án xem xét thấu đáo. Một yêu cầu không được nêu trong đơn có thể sẽ không được Tòa án giải quyết, dẫn đến việc đương sự mất đi quyền lợi đáng ra được hưởng.
  • Thúc đẩy quá trình giải quyết nhanh chóng:  Một lá đơn được viết mạch lạc, rõ ràng, có căn cứ sẽ giúp Tòa án và các bên liên quan dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin, từ đó đẩy nhanh quá trình tố tụng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các đương sự.

1.2. Hệ quả pháp lý nếu trình bày sai hoặc thiếu sót

Những sai sót hoặc thiếu sót trong việc trình bày lý do và nội dung đơn ly hôn có thể dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý không mong muốn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của đương sự. Chẳng hạn:

- Bị Tòa án trả lại đơn: Đây là hệ quả phổ biến nhất. Nếu đơn khởi kiện không tuân thủ các quy định về hình thức, nội dung theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ yêu cầu đương sự sửa đổi, bổ sung. Nếu sau thời gian quy định mà không bổ sung hoặc bổ sung không hợp lệ, đơn có thể bị trả lại, buộc đương sự phải làm lại từ đầu.

- Kéo dài thời gian giải quyết vụ án: Dù Tòa án không trả lại đơn mà yêu cầu bổ sung, sửa đổi, quá trình này cũng làm chậm đáng kể thời gian giải quyết vụ án. Mỗi lần bổ sung đều cần thời gian để Tòa án xem xét lại.

- Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp:

  • Không được giải quyết yêu cầu: Nếu một yêu cầu quan trọng (ví dụ: chia tài sản, giải quyết nợ chung, yêu cầu cấp dưỡng) không được trình bày rõ ràng hoặc bị bỏ sót trong đơn, Tòa án sẽ không có cơ sở để giải quyết. Điều này có thể dẫn đến việc đương sự phải khởi kiện lại một vụ án dân sự khác, gây tốn kém thời gian, công sức và chi phí.
  • Phán quyết không đúng nguyện vọng: Việc trình bày lý do ly hôn không thuyết phục hoặc không đủ căn cứ có thể khiến Tòa án mất nhiều thời gian xác minh, hoặc tệ hơn là không chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu không chứng minh được mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

- Phát sinh tranh chấp sau ly hôn: Nếu các vấn đề về con cái, tài sản không được giải quyết triệt để trong bản án ly hôn do thiếu sót trong đơn, rất dễ phát sinh các tranh chấp mới sau này, buộc các bên phải tiếp tục ra Tòa để giải quyết, gây phiền hà và tốn kém.

 

2. Phân loại đơn ly hôn và mối liên hệ với cách trình bày nội dung

2.1. Đơn ly hôn thuận tình: Đặc điểm, khi nào sử dụng?

Đơn ly hôn thuận tình là loại đơn được sử dụng khi cả vợ và chồng đều có nguyện vọng ly hôn và đã thỏa thuận được tất cả các vấn đề liên quan đến con cái (nếu có), tài sản và nợ chung.

- Về đặc điểm:

  • Sự đồng thuận: Điểm đặc trưng nhất là sự đồng thuận tuyệt đối của cả hai vợ chồng về việc chấm dứt hôn nhân và mọi vấn đề phát sinh.
  • Thủ tục nhanh gọn: Đây là loại thủ tục được Tòa án ưu tiên giải quyết nhanh gọn hơn so với ly hôn đơn phương, do không có tranh chấp cần phải xét xử. Tòa án chỉ cần công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên.
  • Căn cứ pháp lý: Được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Về thời điểm sử dụng:

  • Cả hai vợ chồng tự nguyện ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được về việc chia tài sản chung và giải quyết nợ chung (nếu có).
  • Không có dấu hiệu vợ hoặc chồng bị ép buộc, lừa dối. Tòa án sẽ kiểm tra yếu tố này để đảm bảo sự tự nguyện thực sự.

- Cách trình bày nội dung trong đơn thuận tình:

  • Thông tin cá nhân: Ghi đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân của cả vợ và chồng.
  • Lý do ly hôn: Trình bày ngắn gọn, rõ ràng về việc mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, không cần đi sâu vào chi tiết các mâu thuẫn cụ thể như ly hôn đơn phương, vì đã có sự đồng thuận.
  • Về con cái: Nêu rõ số lượng con chung, họ tên, ngày tháng năm sinh của từng con. Quan trọng nhất là trình bày cụ thể sự thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng của bên không trực tiếp nuôi con (mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng) và quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bên không trực tiếp nuôi con.
  • Về tài sản: Liệt kê các tài sản chung (nhà, đất, xe cộ, tiền gửi...) và trình bày cụ thể phương án chia tài sản đã thỏa thuận. Nếu không có tài sản chung, cần ghi rõ.
  • Về nợ chung: Nếu có nợ chung, cần nêu rõ số nợ, chủ nợ và phương án phân chia trách nhiệm trả nợ đã thỏa thuận. Nếu không có nợ chung, cần ghi rõ.
  • Cam kết: Cả hai vợ chồng cùng ký vào đơn, thể hiện sự đồng ý với các nội dung đã trình bày và cam kết thực hiện đúng thỏa thuận.

Ví dụ: Chúng tôi kết hôn năm 2015, trong quá trình chung sống phát sinh nhiều bất đồng không thể hòa giải. Cả hai xác định không còn khả năng hàn gắn nên đồng thuận ly hôn. Chúng tôi đã tự thỏa thuận: anh A nuôi con, chị B cấp dưỡng 3 triệu/tháng; tài sản không yêu cầu tòa giải quyết...

Quý khách hàng có thể click để: Tải mẫu đơn ly hôn thuận tình (theo Mẫu số 01-VDS theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP) và làm theo hướng dẫn phần trên:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: ……………………… )(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………(2)

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(3) ...............................................................................

Địa chỉ:(4) ..............................................................................................................................

Số điện thoại (nếu có): …………………………..; Fax (nếu có):................................................

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ..................................................................................................

Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân (5) ................................................................
việc như sau:

- Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(6) ........................................................................

.............................................................................................................................................

- Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:(7)

.............................................................................................................................................

- Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(8)  

.............................................................................................................................................

- Các thông tin khác (nếu có):(9).............................................................................................

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(10)

1. .........................................................................................................................................

2. .........................................................................................................................................

3. .........................................................................................................................................

Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.

 

………, ngày…. tháng…. năm……. (11)

NGƯỜI YÊU CẦU (12)

 

2.2. Đơn ly hôn đơn phương: Đặc điểm, khi nào sử dụng?

Đơn ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) là loại đơn được sử dụng khi chỉ một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn, hoặc cả hai muốn ly hôn nhưng không đạt được thỏa thuận về con cái, tài sản hoặc nợ chung.

- Đặc điểm:

  • Thiếu sự đồng thuận: Chỉ một bên có nguyện vọng ly hôn hoặc có tranh chấp về các vấn đề liên quan.
  • Thủ tục phức tạp hơn: Tòa án sẽ tiến hành thủ tục xét xử, hòa giải nhiều lần, thu thập chứng cứ để xác định tình trạng hôn nhân và giải quyết các tranh chấp.
  • Căn cứ pháp lý: Được quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Khi nào sử dụng:

  • Một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn.
  • Tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đây là điều kiện pháp luật bắt buộc để Tòa án chấp nhận đơn phương ly hôn.
  • Các bên không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng.
  • Các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung và giải quyết nợ chung.
  • Một bên bị bạo lực gia đình, có hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người kia. (Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

- Cách trình bày nội dung trong đơn đơn phương:

  • Thông tin cá nhân: Ghi đầy đủ, chính xác thông tin của người khởi kiện và người bị kiện.
  • Lý do ly hôn (quan trọng nhất): Phải trình bày chi tiết, cụ thể và thuyết phục về các mâu thuẫn đã và đang diễn ra, chứng minh rằng tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nêu rõ các sự việc, thời gian, hành vi cụ thể (ví dụ: bạo lực gia đình, ngoại tình, không chung thủy, cờ bạc, nghiện ngập, không quan tâm gia đình, mâu thuẫn kéo dài không thể giải quyết...). Kèm theo các bằng chứng nếu có (ảnh, video, tin nhắn, ghi âm, lời khai nhân chứng, giấy xác nhận của công an, chính quyền địa phương...).
  • Về con cái: Nêu rõ số lượng con chung, họ tên, ngày tháng năm sinh. Trình bày nguyện vọng về người trực tiếp nuôi con, căn cứ để yêu cầu quyền nuôi con (khả năng tài chính, điều kiện chăm sóc, giáo dục, môi trường sống...). Đề xuất mức cấp dưỡng mong muốn từ bên kia và phương thức cấp dưỡng.
  • Về tài sản: Liệt kê đầy đủ các tài sản chung và tài sản riêng (nếu muốn chia), kèm theo các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm...). Đề xuất phương án chia tài sản cụ thể và căn cứ pháp lý cho đề xuất đó (ví dụ: công sức đóng góp, nguồn gốc tài sản).
  • Về nợ chung: Liệt kê các khoản nợ chung, chủ nợ và đề xuất phương án phân chia trách nhiệm trả nợ.
  • Yêu cầu cụ thể: Trình bày rõ ràng các yêu cầu của người khởi kiện về ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản, giải quyết nợ.

Ví dụ: Tôi và chồng kết hôn năm 2018. Sau thời gian đầu chung sống, chồng tôi thường xuyên sử dụng bạo lực, xúc phạm nhân phẩm tôi. Tôi đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không đạt kết quả. Hiện tại chúng tôi sống ly thân hơn 1 năm. Vì vậy, tôi làm đơn xin ly hôn đơn phương và đề nghị được nuôi con 5 tuổi, không yêu cầu cấp dưỡng, đề nghị chia tài sản chung là căn hộ chung cư...

Quý khách hàng có thể click để: Tải mẫu đơn ly hôn đơn phương (Mẫu số 23-DS - Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPvà làm theo hướng dẫn bên trên:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

 

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Ly hôn theo yêu cầu một bên)

                    Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)............................................................................

Địa chỉ: (4) ..........................................................................................

        Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có)

Người bị kiện: (5)................................................................................

Địa chỉ (6) ...........................................................................................

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………................................................. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7).....................................

Địa chỉ: (8)...........................................................................................

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………...(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : ………………………………............(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)...............................

Địa chỉ: (10) .........................................................................................

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……............. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11) ........................

....................................................................................................................

Người làm chứng (nếu có) (12) ................................................................

Địa chỉ: (13) ...............................................................................................

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………. (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…......... (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14) ....... 

 

1........................................................................................................

2........................................................................................................

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)        

              Người khởi kiện (16)

 

2.3. So sánh điểm giống và khác biệt trong cách trình bày nội dung giữa hai loại đơn

Điểm giống nhau:

  • Thông tin cơ bản: Cả hai loại đơn đều phải có đầy đủ thông tin cơ bản về vợ, chồng (họ tên, ngày sinh, CCCD/Hộ chiếu, địa chỉ cư trú), thông tin đăng ký kết hôn.
  • Về con cái, tài sản, nợ chung: Đều phải đề cập đến các vấn đề này, dù là thỏa thuận hay yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Căn cứ pháp luật: Đều phải viện dẫn các căn cứ pháp luật liên quan đến ly hôn (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
  • Đơn tự nguyện: Cả hai loại đơn đều thể hiện mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Điểm khác biệt cơ bản:

Tiêu Chí Đơn Ly Hôn Thuận Tình Đơn Ly Hôn Đơn Phương
Chủ thể nộp đơn Cả vợ và chồng cùng ký tên và nộp Một bên vợ hoặc chồng nộp đơn khởi kiện
Lý do ly hôn Trình bày ngắn gọn, đồng thuận về việc không thể tiếp tục hôn nhân. Phải trình bày chi tiết, cụ thể, có căn cứ chứng minh mâu thuẫn trầm trọng.
Về con cái Trình bày rõ ràng thỏa thuận về quyền nuôi, cấp dưỡng, thăm nom. Trình bày nguyện vọng, đề xuất phương án, kèm căn cứ để Tòa án xem xét.
Về tài sản, nợ Trình bày rõ ràng thỏa thuận phân chia. Liệt kê chi tiết, đề xuất phương án chia, kèm chứng cứ sở hữu.
Tính chất giải quyết Tòa án công nhận sự thuận tình và thỏa thuận. Tòa án giải quyết tranh chấp thông qua xét xử, hòa giải.
Thời gian giải quyết Nhanh hơn (thường 2-4 tháng). Lâu hơn (thường 4-6 tháng trở lên, tùy độ phức tạp).
Bằng chứng kèm theo Không cần nhiều bằng chứng về mâu thuẫn. Cần kèm theo bằng chứng chứng minh mâu thuẫn, tranh chấp (nếu có).

 

3. Các thành phần bắt buộc trong đơn ly hôn theo quy định pháp luật

Một lá đơn ly hôn, dù là đơn thuận tình hay đơn phương, đều phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc thiếu sót bất kỳ thành phần bắt buộc nào cũng có thể khiến Tòa án trả lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung, làm kéo dài thời gian giải quyết vụ việc.

Một lá đơn ly hôn, dù là đơn thuận tình hay đơn phương, đều phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc thiếu sót bất kỳ thành phần bắt buộc nào cũng có thể khiến Tòa án trả lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung, làm kéo dài thời gian giải quyết vụ việc.

Các thành phần bắt buộc của một đơn ly hôn bao gồm:

- Tên Tòa án nhận đơn: Ghi rõ Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của bị đơn (đối với ly hôn đơn phương) hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên vợ chồng (đối với ly hôn thuận tình).

Ví dụ: "Tòa án nhân dân quận [Tên quận], thành phố [Tên thành phố]".

- Thông tin người yêu cầu/khởi kiện (Nguyên đơn):

  • Họ và tên, ngày tháng năm sinh.
  • Số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp.
  • Nơi cư trú (địa chỉ thường trú, tạm trú), số điện thoại, email (nếu có).
  • Nghề nghiệp, nơi làm việc.

- Thông tin người bị yêu cầu/bị kiện (Bị đơn): Tương tự như thông tin của nguyên đơn.

- Quan hệ hôn nhân:

  • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.
  • Nơi đăng ký kết hôn.
  • Giấy chứng nhận kết hôn số bao nhiêu (nếu có).
  • Tình trạng hôn nhân hiện tại (đang chung sống, ly thân, đã đăng ký kết hôn nhưng chưa chung sống...).

- Lý do yêu cầu/khởi kiện ly hôn: Đây là phần đặc biệt quan trọng, cần trình bày rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các mâu thuẫn dẫn đến việc yêu cầu ly hôn. (Sẽ được hướng dẫn chi tiết ở Mục IV).

0 Về con chung:

  • Liệt kê đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh của từng người con chung.
  • Đối với ly hôn thuận tình: Trình bày rõ ràng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nom, chăm sóc con của bên không trực tiếp nuôi.
  • Đối với ly hôn đơn phương: Trình bày nguyện vọng về người trực tiếp nuôi con, lý do mong muốn được nuôi con, đề xuất mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng từ bên kia.

- Về tài sản chung:

  • Liệt kê các tài sản chung hiện có (nhà đất, ô tô, xe máy, tiền gửi, đồ đạc...).
  • Đối với ly hôn thuận tình: Trình bày cụ thể phương án phân chia tài sản đã thỏa thuận.
  • Đối với ly hôn đơn phương: Đề xuất phương án phân chia tài sản, căn cứ cho đề xuất và tài liệu chứng minh quyền sở hữu, giá trị tài sản. Nếu không yêu cầu chia tài sản hoặc yêu cầu tự giải quyết, cũng cần nêu rõ.

- Về nợ chung:

  • Liệt kê các khoản nợ chung (nếu có), chủ nợ, số tiền nợ.
  • Đối với ly hôn thuận tình: Trình bày cụ thể phương án phân chia trách nhiệm trả nợ.
  • Đối với ly hôn đơn phương: Đề xuất phương án phân chia trách nhiệm trả nợ và căn cứ cho đề xuất.

- Các yêu cầu khác (nếu có): Ví dụ: yêu cầu Tòa án giải quyết về chi phí tố tụng, án phí...

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo: Liệt kê các tài liệu, chứng cứ gửi kèm đơn (ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh của con, Sổ hộ khẩu, CCCD, giấy tờ nhà đất, hợp đồng vay nợ, bằng chứng về bạo lực gia đình...).

- Ngày, tháng, năm làm đơn:

- Chữ ký của người làm đơn: (Trong ly hôn thuận tình, cả vợ và chồng cùng ký).

 

4. Hướng dẫn chi tiết cách viết lý do ly hôn thuyết phục, đúng luật

4.1. Các nguyên nhân phổ biến được Tòa án chấp nhận

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu có căn cứ về việc tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Các nguyên nhân cụ thể thường được Tòa án chấp nhận bao gồm:

4.1.1. Mâu thuẫn kéo dài, bất đồng quan điểm

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, thể hiện sự rạn nứt sâu sắc trong quan hệ vợ chồng.

  • Biểu hiện: Mâu thuẫn thường xuyên về các vấn đề trong cuộc sống (tài chính, con cái, đối nội – đối ngoại, lối sống, quan điểm sống...), hai bên không thể dung hòa, giao tiếp đổ vỡ, không còn chia sẻ, quan tâm lẫn nhau. Mâu thuẫn đã được gia đình, người thân hòa giải nhưng không thành công.

Ví dụ: Vợ chồng tôi đã chung sống 7 năm, tuy nhiên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về tài chính, cách dạy con và quan hệ với gia đình hai bên. Các cuộc cãi vã diễn ra liên tục, không có sự tôn trọng lẫn nhau. Chúng tôi đã thử hòa giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả, không còn khả năng tiếp tục sống chung.

4.1.2. Ngoại tình, bạo lực gia đình, ly thân lâu ngày

Đây là những nguyên nhân có tính chất nghiêm trọng, dễ chứng minh và thường được Tòa án chấp nhận ly hôn nhanh chóng hơn. 

  • Ngoại tình: Một trong hai bên có hành vi ngoại tình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy vợ chồng. Đây là căn cứ rõ ràng chứng minh mục đích hôn nhân (xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc) đã không đạt được. Vi phạm nghĩa vụ chung thủy tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Bạo lực gia đình: Hành vi bạo lực về thể chất, tinh thần, kinh tế từ một bên đối với bên kia hoặc đối với con cái. Bạo lực gia đình làm tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị hại (Khoản 3 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
  • Ly thân lâu ngày: Vợ chồng đã ly thân, sống riêng biệt trong một thời gian dài, không còn chung sống, không quan tâm đến nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng. Ly thân thể hiện sự rạn nứt nghiêm trọng, không còn tình cảm vợ chồng. Pháp luật không quy định cụ thể thời gian ly thân tối thiểu. Tòa án sẽ xem xét tình trạng ly thân thực tế, mức độ cắt đứt quan hệ và sự không thể hàn gắn.

Ví dụ: Chồng tôi có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác trong thời gian chúng tôi vẫn là vợ chồng hợp pháp. Tôi đã nhiều lần nhắc nhở, hòa giải nhưng không thay đổi. Chúng tôi đã ly thân từ tháng 3/2022, hiện không còn sống chung và không có sự quan tâm lẫn nhau.

4.1.3. Vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, không còn tình cảm

Bao gồm các trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ, yêu thương lẫn nhau, không chung thủy, không quan tâm đến gia đình, con cái, hoặc có hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người còn lại. Không quan tâm đến cuộc sống, sức khỏe của nhau; không chia sẻ gánh nặng gia đình; thờ ơ, lạnh nhạt; không còn tình cảm vợ chồng. Mỗi người sống một cuộc sống riêng, hôn nhân mất hoàn toàn ý nghĩa.

 Ví dụ: Chúng tôi kết hôn năm 2018, tuy nhiên trong thời gian gần đây chồng tôi thường xuyên bỏ mặc gia đình, không quan tâm đến vợ con, không chia sẻ tài chính. Tôi đã cố gắng vun đắp nhưng anh ấy không thay đổi. Chúng tôi sống như người dưng, không còn ràng buộc tình cảm.

4.2. Cách diễn đạt lý do: Trung thực, khách quan, có dẫn chứng

Việc trình bày lý do ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc sau để đảm bảo tính thuyết phục và hợp pháp. Trình bày đúng sự thật khách quan về tình trạng hôn nhân và các mâu thuẫn. Tránh thổi phồng, bịa đặt hoặc che giấu thông tin. Diễn đạt sự việc một cách trung lập, tránh dùng ngôn ngữ cảm tính, quy kết hoặc đổ lỗi quá mức. Tập trung vào các hành vi, sự kiện cụ thể thay vì những đánh giá chủ quan.

Ví dụ: Thay vì nói chung chung "chúng tôi không hợp", hãy trình bày cụ thể "chúng tôi thường xuyên cãi vã về vấn đề tài chính, ví dụ vào tháng 10/2023, chúng tôi đã tranh cãi gay gắt về khoản nợ của anh/chị X". Nêu rõ thời gian, địa điểm (nếu có thể), hành vi cụ thể của các bên.

Nếu có thể, hãy dẫn chứng bằng các bằng chứng cụ thể như:

  • Tin nhắn, email thể hiện mâu thuẫn, thái độ thờ ơ.
  • Ghi âm cuộc nói chuyện (nếu hợp pháp và có giá trị chứng minh).
  • Ảnh, video về bạo lực, ngoại tình.
  • Xác nhận của công an, chính quyền địa phương về các vụ việc bạo lực.
  • Lời khai của nhân chứng (cần thông báo với Tòa án để Tòa án triệu tập).
  • Báo cáo tài chính, chứng từ vay nợ chứng minh việc phá tán tài sản.
  • Biên bản hòa giải ở cơ sở không thành.

4.3. Ví dụ mẫu câu, mẫu đoạn trình bày lý do ly hôn thực tế

Ví dụ 1: Mâu thuẫn kéo dài về tài chính và bất đồng quan điểm nuôi dạy con:

"Quan hệ hôn nhân của chúng tôi đã lâm vào tình trạng trầm trọng do mâu thuẫn gay gắt, kéo dài và không thể hàn gắn về vấn đề tài chính và nuôi dạy con cái. Kể từ năm [Năm], giữa chúng tôi thường xuyên xảy ra tranh cãi nảy lửa về việc quản lý chi tiêu trong gia đình, anh/chị [Tên] thường xuyên [hành vi cụ thể như: tiêu xài phung phí, nợ nần không báo, giấu giếm thu nhập], gây áp lực tài chính nghiêm trọng lên gia đình. Đồng thời, chúng tôi cũng có sự bất đồng sâu sắc trong phương pháp giáo dục con cái, dẫn đến việc con thường xuyên bị ảnh hưởng tâm lý và chúng tôi không thể tìm được tiếng nói chung để cùng chăm sóc con. Mặc dù gia đình, người thân đã nhiều lần khuyên giải, hòa giải nhưng các mâu thuẫn vẫn tiếp diễn và ngày càng trầm trọng, khiến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc đã không đạt được."

Ví dụ 2: Ngoại tình và bạo lực tinh thần:

"Tôi nhận thấy quan hệ hôn nhân của chúng tôi không thể tiếp tục do anh/chị [Tên] đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy và có hành vi bạo lực tinh thần đối với tôi. Cụ thể, vào tháng [Tháng], năm [Năm], tôi phát hiện anh/chị [Tên] có quan hệ ngoài luồng với người khác [nêu rõ hành vi nếu có bằng chứng cụ thể: tin nhắn, hình ảnh...]. Ngoài ra, trong suốt [Số] năm chung sống gần đây, anh/chị [Tên] thường xuyên dùng lời lẽ xúc phạm, miệt thị tôi, không quan tâm đến cảm xúc của tôi và con cái, gây áp lực tâm lý nặng nề, khiến tôi luôn sống trong trạng thái lo lắng, trầm cảm. Mặc dù tôi đã nhiều lần cố gắng hàn gắn, tìm cách nói chuyện nhưng anh/chị [Tên] vẫn tiếp tục các hành vi trên và thể hiện sự thờ ơ, lạnh nhạt, khiến tình cảm vợ chồng hoàn toàn cạn kiệt, đời sống chung không thể kéo dài."

Ví dụ 3: Ly thân và không thực hiện nghĩa vụ:

"Chúng tôi đã ly thân và sống ly thân từ tháng [Tháng], năm [Năm] cho đến nay. Trong suốt thời gian ly thân, chúng tôi không còn chung sống, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng. Anh/chị [Tên] không đóng góp vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái cũng như các chi phí sinh hoạt chung của gia đình. Tình trạng ly thân kéo dài đã chứng minh rằng quan hệ hôn nhân giữa chúng tôi đã thực sự chấm dứt, không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân đã không đạt được."

4.4. Lưu ý về chứng cứ và cách bổ sung chứng cứ đi kèm

Theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện phải có trách nhiệm đưa ra chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện có căn cứ và hợp pháp. Chứng cứ phải đảm bảo một số yếu tố sau:

  • Tính hợp pháp của chứng cứ: Các chứng cứ phải được thu thập một cách hợp pháp. Ví dụ: ghi âm cuộc gọi cần thông báo cho đối phương, hoặc nếu đó là bằng chứng về tội phạm thì có thể được chấp nhận. Bằng chứng được thu thập bất hợp pháp (ví dụ: lén lút cài phần mềm theo dõi, xâm nhập trái phép tài khoản cá nhân) có thể không được Tòa án chấp nhận.
  • Tính liên quan của chứng cứ: Chứng cứ phải có liên quan đến nội dung yêu cầu ly hôn và các vấn đề tranh chấp.
  • Tính xác thực của chứng cứ (khách quan): Chứng cứ phải là thật, không bị làm giả, chỉnh sửa.

- Các loại chứng cứ thường dùng:

  • Giấy tờ: Giấy xác nhận của công an/chính quyền địa phương về bạo lực gia đình, biên bản hòa giải ở cơ sở không thành, giấy tờ vay nợ, sao kê ngân hàng (chứng minh việc phá tán tài sản).
  • Vật chứng: Ảnh, video, ghi âm, tin nhắn (nếu có thể chứng minh được nguồn gốc và tính hợp pháp).
  • Lời khai: Lời khai của nhân chứng (người thân, hàng xóm, bạn bè), lời khai của chính người yêu cầu ly hôn.
  • Kết luận giám định: Giám định thương tật (nếu có bạo lực thể chất), giám định tâm thần (nếu liên quan đến tình trạng bệnh lý).

- Cách bổ sung chứng cứ:

  • Khi nộp đơn: Kèm theo đơn khởi kiện là danh mục tài liệu, chứng cứ. Gửi kèm bản sao các chứng cứ, bản chính sẽ xuất trình khi Tòa án yêu cầu hoặc tại phiên tòa.
  • Trong quá trình giải quyết: Đương sự có quyền nộp bổ sung chứng cứ bất cứ lúc nào trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, cho đến trước thời điểm Tòa án ra quyết định mở phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Việc bổ sung chứng cứ phải được lập thành văn bản (Đơn bổ sung chứng cứ) và gửi cho Tòa án.
  • Thông báo cho bên kia: Khi nộp chứng cứ, cần gửi bản sao chứng cứ cho bên còn lại để họ có quyền xem xét, đối chất.

5. Câu hỏi thường gặp khi làm đơn ly hôn 

5.1. Đơn ly hôn có cần công chứng không?

Trả lời:  Không. 

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn ly hôn không cần công chứng hoặc chứng thực chữ ký. Người làm đơn chỉ cần ký và ghi rõ họ tên, sau đó nộp kèm theo hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Lưu ý:

  • Một số trường hợp Tòa án có thể yêu cầu xác thực chữ ký trong đơn nếu nghi ngờ giả mạo, nhất là khi một bên không hợp tác.
  • Các tài liệu đính kèm đơn ly hôn (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, hợp đồng vay tài sản, giấy tờ nhà đất...) có thể phải công chứng hoặc chứng thực bản sao hợp lệ để đảm bảo tính pháp lý.

5.2. Nếu không có chứng cứ thì đơn ly hôn có được chấp nhận không?

Trả lời: Có thể được chấp nhận, tuy nhiên sẽ khó khăn hơn.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để Tòa án chấp thuận cho ly hôn đơn phương, người yêu cầu ly hôn phải chứng minh được mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Nếu không có tài liệu chứng minh (như: hình ảnh, đoạn ghi âm, tin nhắn, bản cam kết ly thân...), bạn vẫn có thể trình bày sự thật thông qua lời khai tại Tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể:

  • Triệu tập các nhân chứng như hàng xóm, người thân;
  • Thẩm định tại chỗ, xác minh mối quan hệ thực tế của vợ chồng;
  • Yêu cầu các cơ quan chức năng cung cấp thông tin hỗ trợ điều tra.

Tuy nhiên, nếu không có bất kỳ chứng cứ nào và bên còn lại phủ nhận toàn bộ, Tòa án có thể bác yêu cầu ly hôn vì không có đủ căn cứ. Nếu đang trong tình trạng mâu thuẫn hoặc bị bạo hành, hãy chủ động ghi âm, lưu trữ tin nhắn, chụp ảnh hoặc báo chính quyền địa phương để tạo chứng cứ hợp pháp.

5.3. Trình bày lý do ly hôn: Nên viết ngắn gọn hay chi tiết?

Việc trình bày lý do ly hôn ngắn gọn hay chi tiết phụ thuộc hoàn toàn vào loại đơn ly hôn và tình hình thực tế của vụ việc.

Trình bày lý do ngắn gọn Trình bày lý do chi tiết
Dễ viết, nhanh gọn, súc tích Thuyết phục, có chiều sâu
Có thể thiếu căn cứ pháp lý cụ thể Tăng cơ hội được Tòa án chấp thuận
Phù hợp trong trường hợp thuận tình ly hôn Phù hợp với ly hôn đơn phương, có tranh chấp
  • Trong ly hôn thuận tình, có thể trình bày lý do ngắn gọn như: “Hai bên không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống, tự nguyện thỏa thuận ly hôn”.
  • Trong ly hôn đơn phương, cần trình bày chi tiết, mạch lạc, có dẫn chứng, ví dụ: “Vợ tôi thường xuyên xúc phạm danh dự, đã ly thân từ năm 2022, tôi có lưu tin nhắn đe dọa từ ngày 03/3/2024...”.

Mọi lý do ly hôn đều phải phù hợp với các căn cứ nêu tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và nên gắn liền với chứng cứ thực tế.

Xem thêm:

Nhằm đảm bảo rằng dịch vụ tư vấn mà chúng tôi cung cấp luôn tận tâm và tiện lợi, chúng tôi đã thành lập một Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, nơi quý khách có thể dễ dàng liên hệ qua số điện thoại hotline Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.6162. Với đội ngũ các chuyên gia pháp lý tận tâm và giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ luôn lắng nghe và hỗ trợ giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.

Nếu quý khách ưa thích việc gửi thông tin chi tiết qua email, xin hãy yên tâm gửi tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi một cách nhanh nhất và đáp ứng đầy đủ tất cả các yêu cầu, mong muốn mà quý khách hàng gửi đến.