Vậy xin hỏi luật sư: Nếu người lao động bị điều chuyển công việc do người sử dụng lao động chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động không ? Nếu có, người sử dụng lao động phải sử dụng mức lương nào của người lao động để làm căn cứ chi trả trợ cấp thôi việc? Căn cứ vào quy định nào ? Văn bản nào quy định vấn đề này mong luật sư chỉ rõ để tôi có thể giải thích với người lao động ạ.
Cảm ơn luật sư và mong nhận được sự phản hồi sớm nhất có thể!
Người hỏi: Tô Bằng (tỉnh Hưng Yên)
Luật sư tư vấn:
Vấn đề Bạn quan tâm, Luật Minh Khuê xin trao đổi như sau:
1. Người sử dụng lao động có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi điều chuyển người lao động sang làm công việc khác do doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản không ?
Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động, nếu chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
- Lập phương án sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; và
- Tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định cho những người lao động nào buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động được nêu ở trên (Điều 43 Bộ luật lao động năm 2019. Và Điều 8 khoản 2 Nghị định 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020 và Điều 47 Bộ luật lao động năm 2019).
Bên cạnh đó, cần lưu ý thêm rằng, theo quy định của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động phải thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 48 khoản 1 Bộ luật lao động năm 2019). Nếu chậm thanh toán trợ cấp thôi việc thì người sử dụng lao động sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và phải trả lãi cho số tiền trợ cấp thôi việc chậm chi trả được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc (Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/03/2020).
2. Mức lương làm căn cứ chi trả trợ cấp thôi việc ?
Khi người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, tiền lương làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kể trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm, trong đó bao gồm các khoản sau đây (Điều 46.3, 47.3 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 8 khoản 5 (a) Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020 và Điều 3, khoản 5 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội ngày 12/11/2020):
- Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của luật lao động mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận. Đối với người lao động nào hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì sử dụng mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ mà người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận và các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động; và
- Các khoản bổ sung mà có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương mà người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận và các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến lĩnh vực lao động - Quý khách cần ý kiến tư vấn của luật sư, Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Minh KHuê luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp tận tình mọi câu hỏi của Quý khách hàng.