Mục lục bài viết
- 1. Cam kết nếu ngoại tình không được chia tài sản có giá trị không ?
- 1.1. Khởi kiện chồng ngoại tình ?
- 1.2. Chia tài sản ly hôn đơn phương ?
- 2. Tư vấn về việc kiện chồng ngoại tình ?
- 3. Hành vi ngoại tình có bị xử lý hình sự ?
- 4. Chồng ngoại tình có được ly hôn không ?
- 5. Chồng ngoại tình có được ly hôn với người vợ ?
1. Cam kết nếu ngoại tình không được chia tài sản có giá trị không ?
Trả lời:
1.1. Khởi kiện chồng ngoại tình ?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm các hành vi sau đây:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình."
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Theo đó, việc chồng bạn ngoại tình với cô gái kia, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó. Nếu có hành vi vi phạm nêu trên, cô gái đó có thể bị:
- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CPquy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng);
- Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Bạn nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cô gái đó đang cư trú. Kèm theo đơn bạn cung cấp những bằng chứng, chứng cứ cho Tòa án.
b) Thủ tục ly hôn bao gồm: Đơn xin ly hôn, Bản sao CMT, Giấy đăng ký kết hôn bản chính, Giấy khai sinh của con (nếu có con), Giấy tờ tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
1.2. Chia tài sản ly hôn đơn phương ?
" Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Việc chồng bạn hứa nếu tái phạm sẽ ra đi với hai bàn tay trắng - đây là sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng, nếu chồng chị giữ lời hứa đó thì tài sản sẽ thuộc về chị.
Để được ly hôn chị cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như đã nêu trên và đến nộp tại Tòa án, yêu cầu được giải quyết ly hôn đơn phương, không nhất thiết phải cần sự hỗ trợ về vấn đề thủ tục từ đâu.
2. Tư vấn về việc kiện chồng ngoại tình ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo như nội dung thư yêu cầu, bạn đang muốn khởi kiện chồng mình vì có hành vi ngoại tình. Pháp luật không sử dụng thuật ngữ này mà khái niệm hành vi ngoại tình được sử dụng là chung sống như vợ chồng với người khác.
Với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác của chồng bạn, bạn có thể tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 110/2013/NĐ-CP như Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp...
Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định việc xử lý với hành vi của chồng bạn như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…”
Trong trường hợp hành vi của chồng bạn thỏa mãn một trong các yếu tố sau thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể là:
- Gây hậu quả nghiêm trọng
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."
Do đó, phải căn cứ vào tính chất cũng như mức độ nghiêm trọng trong hậu quả của hành vi của chồng bạn mới có thể xác định được chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Nếu thấy hành vi của chồng bạn có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự bạn có thể thông báo với một trong các cơ quan sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
"Điều 144. Tố giác và tin báo về tội phạm.
Công dân có thể tố giác tội phạm với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án hoặc với các cơ quan khác của Nhà nước hoặc tổ chức xã hội. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan hoặc tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản."
Với hành vi của chồng bạn, bạn có thể thông báo, tố cáo với những cơ quan trên để họ tiến hành xử lý với hành vi của chồng bạn.
3. Hành vi ngoại tình có bị xử lý hình sự ?
Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất về việc vợ bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Theo như nội dung bạn trình bày thì thì vợ bạn đã ngoại tình và đã có con ở ngoài. Và bạn đã làm đơn kiện nhưng để xác định được vợ bạn có bị xử lý hình sự hay không thì phải xem xét hành vi của vợ bạn có cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 không. Cụ thể Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:
"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm."
Như vậy, trường hợp, hai người này nén quan hệ qua lại với nhau thì không thể (hoặc rất khó) xử lý hành vi ngoại tình. Hệ thống pháp luật của chúng ta điều chỉnh vấn đề này dưới cặp phạm trù đạo đức, văn hóa và lối sống. Hơn nữa, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, theo đó, nếu vợ bạn có kết hôn (tức đăng ký kết hôn, tổ chức đám cưới, làm lễ hôn phối ở nhà thờ...) hoặc chung sống như vợ chồng ( tức có quan hệ sinh lý, dùng chung thu nhập, ăn ở chung..) với người khác thì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tuy nhiên, để xử lý về hình sự đối với hành vi này luật quy định phải gây hậu quả nghiêm trọng (như là: làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát...) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm.Theo các quy định vừa viện dẫn thì việc vợ bạn đã lén lút qua lại và có con với người khác thì vợ bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.Tuy nhiên, nếu hành vi này chưa gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người vi phạm chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này thì chưa đủ căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự vợ bạn hay người đàn ông kia về tội phạm này.Nếu chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự thì vợ bạn và người đàn ông kia có thể bị xử phạt hành chính theo điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, cụ thể :
"Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; [...]".
Thứ hai, về việc vợ bạn có phải khai trừ ra khỏi Đảng và khai trừ ra khỏi ngành không?
Theo Khoản 3 Điều 23 Quyết định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.
"3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoăc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
b) Ép buộc con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật."
Vợ bạn có hành vi vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng.Tuy nhiên vẫn phải tùy thuộc vào mức độ vi phạm sẽ có hình thức xử lý kỷ luật khác nhau. Việc áp dụng hình thức kỷ luật nào sẽ căn cứ theo Điều lệ Đảng và quy chế cụ thể của đơn vị nơi vợ bạn công tác.Và việc vợ bạn có bị đuổi khỏi ngành không cũng phụ thuộc vào điều lệ và quy chế cụ thể của đơn vị nơi vợ bạn công tác.
4. Chồng ngoại tình có được ly hôn không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã khẳng định :" Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án." Vợ chồng bạn lấy nhau đến nay khoảng 18 năm và có 2 bé trai. Trong thời gian sống chung có nhiều mâu thuẫn xảy ra nên đã ra tòa ly hôn, do đó, quan hệ vợ chồng của bạn đã chấm dứt tại thời điểm có quyết định ly hôn của Tòa án. Và bạn cũng không cung cấp cho chúng tôi biết rõ thêm bạn quay về sống chung với chồng có đăng ký kết hôn lại không vì khi đăng ký kết hôn lại thì mới phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng . Nếu không đăng ký lại là không có giá trị pháp lý.
Đến nay, chồng bạn có người khác , đòi chia tay với bạn , nếu chồng bạn khăng khăng muốn chia tay thì bạn nên thuận tình vì hôn nhân lúc đó đã không hạnh phúc rồi. Nếu trong thời kỳ bạn quay lại với chồng mà phát sinh quan hệ tài sản thì theo pháp luật hiện hành thì quan hệ tài sản của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật quy định giải quyết tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
" 1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."
Từ các quy định trên, quan hệ tài sản giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thảo thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Chồng ngoại tình có được ly hôn với người vợ ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Theo Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Ly hôn theo yêu cầu của một bên
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Trong trường hợp bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn theo Khoản 3, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nên Toà án sẽ không giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này.
Ngoài ra, chồng bạn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với bạn theo Khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nếu bạn không thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Toà án chỉ giải quyết ly hôn trong trường hợp này nếu hoà giải tại Toà án không thành và có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo Khoản 1, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nhưng nếu trường hợp của vợ chồng bạn không có các căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án sẽ không giải quyết ly hôn.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê