1. Trót ngoại tình rồi, nên tự thú hay im lặng?

Trong đời sống vợ chồng, đôi khi có những khoảnh khắc yếu lòng khiến chúng ta trót phản bội người bạn đời của mình, chẳng hạn như sau khi cãi vã, những lúc cô đơn,…Vậy chúng ta phải làm gì? Hãy tự hỏi điều gì khiến bạn lừa dối người bạn đời của mình? Bạn có còn yêu người bạn đời của mình? Bạn có thực sự thích người kia?
Những câu hỏi này có thể giúp bạn dễ định hướng hành động tiếp theo hơn: Cần làm gì khi bạn đã lừa dối cô ấy/ anh ấy? Thú nhận tất cả hay im lặng?

Giữ im lặng

Thành thật có thể giúp xóa bỏ cảm giác tội lỗi nhưng lại có thể làm người còn lại cảm thấy tổn thương

Một số người lựa chọn giữ im lặng vì họ sợ hôn nhân tan vỡ.

Một số người sẽ nói rằng họ ngoại tình không có nghĩa là họ hết yêu người vợ/chồng mình. Giữ im lặng sẽ giúp mối quan hệ duy trì như cũ mà không có gì thay đổi.
Tuy nhiên, ngay cả khi sự im lặng có vẻ là giải pháp lý tưởng để không làm tổn thương ai, bạn cần nhớ rằng giữ im lặng có thể là một sự tra tấn thực sự. Chúng ta thực sự yêu một ai đó, nhưng chúng ta đã bị lừa dối họ, và chúng ta không biết phải làm gì. Một số người cảm thấy tội lỗi và một số khác thì không. Chúng ta cảm thấy rằng giữ bí mật sẽ tránh làm người còn lại đau đớn.

Đôi khi bạn nói tất cả sự thật nhưng lại không nhận được sự tha thứ của người bạn đời và khiến cuộc hôn nhân tan vỡ.

Hãy xem xét hoàn cảnh, bạn có thể giữ kín sai lầm của mình nếu việc ngoại tình chỉ là một sự cố ngoài ý muốn; bạn có phương pháp bảo vệ, bạn cảm thấy hối hận về điều này và bạn có khả năng kiểm soát, không dể điều này xảy ra một lần nữa.

Nói sự thật

Việc thú nhận ngoại tình nó có thể cho phép mỗi người nhìn nhận lại mối quan hệ của mình. Mọi thứ có thể được giải quyết với điều kiện cả hai cùng cố gắng xây dựng lại niềm tin.

Nếu bạn quyết định thú nhận hãy tìm cách làm người còn lại ít tổn thương nhất.

Hãy tập trung vào những sai lầm của bạn chứ không đổ lỗi, bạn có thể tiếp cận chủ đề với những câu như “Anh cần phải thú tội vì anh muốn xây dựng lại niềm tin của chúng ta,” hoặc “Anh nhận ra rằng anh đã mắc một sai lầm.”

Hãy trò chuyện ở nhà trong tình trạng thật tỉnh táo.

Và sẽ cần thời gian để chữa lành vết thương trong mối quan hệ vợ chồng bạn.

Việc thú nhận có thể dẫn đến nguy cơ tan vỡ hoặc cũng có thể là cơ hội để hai bạn thẳng thắn nhìn nhận lại những vấn đề trong mối quan hệ của mình và thiết lập lại một cuộc hôn nhân bền vững hơn. Dù thế nào đây cũng là bài học cho bạn để cố gắng giữ gìn hạnh phúc trong tương lai.

Trân trọng!

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn chính thức cuối cùng của chuyên gia tâm lý. Nếu có điều gì cần chia sẻ, trợ giúp về tâm lý quý khách hãy gọi đến tổng đài tư vấn tâm lý : 1900.6162 chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cùng bạn tháo gỡ khó khăn!

 

2. Chưa đăng ký kết hôn nhưng vợ ngoại tình thì kiện như thế nào?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có một trường hợp như sau, mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi và vợ mới cưới nhau mà chưa kịp đăng ký kết hôn (chưa có giấy kết hôn). Vợ tôi đang học ở một trường đại học. Tôi mới phát hiện ra vợ tôi và một giảng viên A có quan hệ với nhau. Chứng cứ tôi lưu lại là tin nhắn zalo của hai người. Cuộc trò chuyện là nhắn tin tình cảm và hẹn đi nhà nghỉ.

Vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nhưng vợ ngoại tình thì kiện như thế nào

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162

Trả lời:

1. Có được kiện giảng viên A không?

Khoản 2, điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Đồng thời, khoản 1, Điều 9, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Theo căn cứ trên, việc bạn và vợ của bạn chưa đăng ký kết hôn mà mới chỉ tổ chức đám cưới thôi thì chưa có giá trị pháp lý. Và việc người giảng viên A và vợ bạn có quan hệ tình cảm với nhau cũng không nằm trong các điều cấm mà pháp luật quy định nên bạn không thể kiện người giảng viên A đó được.

2. Chưa đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về những điều cấm. Theo đó, việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý. Như vậy, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn. Pháp luật hiện hành không có quy định nào là phải có giấy chứng nhận kết hôn rồi mới được tổ chức đám cưới. Có nghĩa là việc các bạn tổ chức đám cưới không vi phạm điều cấm nên không bị coi là vi phạm để xử phạt. Để được công nhận là hôn nhân hợp pháp, thì 2 bạn cần đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

3. Đăng tin nhắn của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?

Điều 38, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bí mật đời tư như sau:

“Điều 38. Quyền bí mật đời tư

1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Dựa vào căn cứ trên ta thấy, nếu bạn phát tán tin nhắn trên zalo của vợ bạn và người giảng viên A lên mạng xã hội, thì bạn đã xâm phạm đến quyền nhân thân của họ. Theo đó thì điểm g, khoản 3, Điều 102, Nghị định 15/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:

Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

Theo quy định trên thì hành vi của bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng vì đã xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác.

4. Chưa đăng ký kết hôn có phải ly hôn tại tòa không?

Điều 9, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

của người khác;”

Như vậy, thì việc 2 bạn chưa đăng ký kết hôn thì không phải ly hôn tại tòa.

Nếu vợ bạn cô ấy tự tử vì dư luận thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Bởi lẽ:

Khoản 1, điều 130 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội bức tử: “1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

Khoản 1, Điều 131 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;

b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.”

Như vậy nếu bạn không đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục, không kích động, dụ dỗ, thúc đẩy, tạo điều kiện vật chất hoặc tình thần để cô ấy tự sát thì bạn sẽ không vi phạm pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

3. Tư vấn xác nhận độc thân, ngoại tình, chia tài sản?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em có chồng là người Canada, đang trong thời gian bảo lãnh thì chồng em đột ngột qua đời, đã hơn 2 năm nay, giờ e muốn làm giấy chứng nhận độc thân, vì em còn quá trẻ 34 tuổi. Nhưng lúc chồng em mất, thì gia đình chồng cũng cắt đứt mọi liên lạc với em, nên e không thể liên lạc để kêu gọi giấy chứng nhận độc thân về được cho em, nên e bị ràng buộc với người chồng đã mất, ko làm giấy chứng nhận độc thân được. Kính mong luật sư tư vấn dùm, em phải làm sao để có giấy chứng nhận độc thân, xin luật sư hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh,mà cố gắng giúp dùm em, nếu được em xin nhờ cả vào luật sư giúp em! xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều ?
Mong nhận được sự hỏi đáp của luật sư.Chân thành cảm ơn...

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì bạn cần thực hiện như sau:

- Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu tới cơ quan có thẩm quyền.

  • Nếu mục đích của xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác thì phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Trường hợp của bạn phải nộp giấy tờ chứng minh người chồng Canada của mình đã chết.

Cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp xã nơi bạn thường trú, nếu không có nơi thường trú thì sẽ là UBND cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.

- Bước 2: Xem xét cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.

  • Thời gian giải quyết là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cán bộ tư pháp hộ tịch xác minh điều kiện, nếu đáp ứng sẽ trình lên Chủ tịch UBND để cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.
  • Nếu không đủ cơ sở thì trả lời bằng văn bản tới người yêu cầu.

4. Ngoại tình dẫn đến đổ vỡ gia đình người khác có phải bồi thường?

Thưa luật sư cho em hỏi, chồng em ngoại tình đã làm cho gia đình cô nhân tình ly hôn. Bây giờ người chồng của cô ấy đòi chồng em phải bồi thường 50 triệu, như vậy là đúng hay sai. Nếu đúng thì dựa vào luật nào. Xin luật sư tư vấn giùm em? Em cảm ơn luật sư nhiều. Người gửi : NTY

Luật sư trả lời:

Như thông tin bạn cung cấp, chồng bạn đã có hành vi ngoại tình dẫn đến hậu quả là làm cho vợ chồng nhân tình ly hôn. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017), chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trường hợp của chồng bạn sẽ thuộc quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 182 với khung hình phạt là phạt cảnh cáo, phải cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Tuy nhiên, trong cấu thành tội phạm của tội này thì dấu hiệu về mặt hành vi được xác định là "người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác". Và theo hướng dẫn tại tiểu mục 3.1, tiểu mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV "các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự hành vi chung sống như vợ chồng được định nghĩa là: 3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Như vậy, hành vi của chồng bạn chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi thỏa mãn đầy đủ hai dấu hiệu là: có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với nhân tình và làm cho quan hệ hôn nhân của bên nhân tình dẫn đến ly hôn. Ngoài ra, hiện nay chưa có quy định pháp luật yêu cầu chồng bạn phải bồi thường cho chồng của nhân tình trong trường hợp này nên yêu cầu của người đó là chưa có cơ sở pháp lý.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

5. Ngoại tình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Kính chào Luật sư. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Vợ chồng tôi lấy nhau sinh được một cháu gái năm nay 27 tuổi. Cháu chưa lập gia đình. Biết tôi không sinh được nữa chồng tôi đi với người phụ nữ khác. Không đăng kí kết hôn và sinh được một con gái nữa còn nhỏ. Người phụ nữ đó hay gọi điện thách thức tôi, muốn tôi chủ động ly hôn với chồng đi. Giờ chồng tôi còn muốn mua nhà, mua xe cho người phụ nữ đó. Vậy cho tôi hỏi việc ngoại tình của chồng tôi với người phụ nữ đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

Trả lời.

Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi ngoại tình thì chồng bạn và người kia sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu chồng bạn và người kia sống chung như vợ chồng dẫn hậu quả nghiệm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính nhưng tiếp tục tái phạm thì còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015.

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."

Giải thích cụ thể hơn về việc chung sống như vợ chồng Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau:

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

Như vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.