1/Theo Khoản 2 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, điểm a khoản 2 điều 4 thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, thì các khoản phụ cấp theo lương đều được tính để tham gia BHXH và thông tư 59/TT-BLĐTBXH (trừ các khoản phụ cấp, thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe đi lại, nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ) được áp dụng từ ngày 01/01/2016.
2/Theo khoản 1, điều 90, chương VI, Luật số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012, Bộ luật lao động về Tiền lương và khoản 2 điều 89 Luật BHXH năm 2014 thì tiền lương tháng phải bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
3/Theo điều 42 Luật lao động thì việc bồi thường các khoản tiền lương cho người lao động và mức tham gia BHXH cho những ngày không được làm việc là mức 4.200.000 đồng/tháng hay là mức 9.000.000 đồng/tháng? Trân trọng!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của công ty Luật Minh Khuê.
>> Luật sư tư vấn luật lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành bộ Luật lao động
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin mà bạn cung cấp, công ty đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật đối với bạn, do đó công ty này phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 42 BLLĐ như sau:
"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Căn cứ vào quy định trên, BLLĐ có quy định về tiền bồi thường cho NLĐ bằng định mức là "tiền lương theo hợp đồng lao động" và bạn đang phân vân về khái niệm này. Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 BLLĐ, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mặt khác, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
"Điều 21. Tiền lương
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quyđịnh;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắpcác yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủtrong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động."
Như vậy, tiền lương theo hợp đồng lao động bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và một số khoản bổ sung khác. Trong trường hợp của bạn, mức lương cơ bản theo thang, bảng lương là 4.200.000 đồng, phụ cấp công việc là 4.800.000 đồng. Do đó, tiền lương theo hợp đồng lao động để tính mức bồi thường cho bạn trong trường hợp này là 9.000.000 đồng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 BLLĐ, NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải chịu trách nhiệm trả bảo hiểm xã hội trong những ngày NLĐ không được làm việc. Việc tính khoản tiền bảo hiểm xã hội phải trả này phải căn cứ vào mức đóng BHXH đối với NLĐ đó và số ngày họ không được làm việc. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Theo quy định tạikhoản 2 Điều 89 Luật BHXH:
"2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động."
Căn cứ vào các quy định trên, tiền lương tháng để xác định mức đóng BHXH nhằm mục đích chi trả khoản tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian bạn không được làm việc là mức lương theo công việc hoặc chức danh và phụ cấp lương. Trong trường hợp của bạn, mức tham gia bảo hiểm xã hội cho những ngày bạn không làm việc được xác định dựa trên khoản tiền lương 9.000.000 đồng/tháng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê