Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là người bị tạm giữ, người bị tạm giam?
- 2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
- 2.1. Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam
- 2.2. Nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam
- 3. Quy định về chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
- 4. Quy định về chế độ ăn ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Thế nào là người bị tạm giữ, người bị tạm giam?
Người bị tạm giữ
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, người bị tạm giữ được xác định là người đang được quản lý tại một cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, và thời hạn này có thể được gia hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Người bị tạm giam
Theo Khoản 2 Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, người bị tạm giam được xác định là người đang được quản lý tại một cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, và thời hạn này có thể được gia hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Nhóm người bị tạm giam bao gồm:
- Bị can;
- Bị cáo;
- Người bị kết án phạt tù hoặc tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án;
- Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
2.1. Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam
Theo Điều 9, Khoản 1 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, người bị tạm giữ và người bị tạm giam được đảm bảo các quyền sau đây:
- Quyền được bảo vệ tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; quyền được thông tin về quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ.
- Quyền thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.
- Quyền được đảm bảo chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu.
- Quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc với lãnh sự.
- Quyền được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý.
- Quyền gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện các giao dịch dân sự.
- Quyền được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam.
- Quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
- Quyền được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật.
- Quyền hưởng các quyền khác của công dân trừ khi bị hạn chế bởi Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các luật khác có liên quan, trừ khi các quyền này không thể thực hiện được do người đó đang bị tạm giữ, tạm giam.
2.2. Nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam
Theo Khoản 2, Điều 9 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, người bị tạm giữ và người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý và thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ và quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 và các pháp luật có liên quan.
3. Quy định về chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 có các đặc điểm sau đây:
- Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra và giám sát liên tục trong suốt 24 giờ hàng ngày.
- Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ, trong khi người bị tạm giam phải ở trong buồng tạm giam. Chỉ khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ, họ mới được ra khỏi buồng tạm giữ hoặc buồng tạm giam để thực hiện các lệnh trích xuất và hoạt động khác theo quy định tại Khoản 5, Điều 20 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 và theo nội quy của cơ sở giam giữ.
- Người bị tạm giữ và người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, cung cấp thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng và tôn giáo. Trong trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự, phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.
- Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ được quy định như sau:
- Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh hoặc cấp quân khu quyết định.
- Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh hoặc cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh hoặc cấp quân khu nơi nhận.
- Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu và cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng quyết định.
- Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân và cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận.
4. Quy định về chế độ ăn ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Căn cứ vào quy định của Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ và người bị tạm giam được quy định như sau:
- Người bị tạm giữ và người bị tạm giam được đảm bảo tiêu chuẩn định lượng về các loại thực phẩm như gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện và nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc điều chỉnh định lượng ăn để phù hợp với thực tế, đảm bảo người bị tạm giữ và người bị tạm giam được ăn đủ theo tiêu chuẩn.
- Trong những ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ và người bị tạm giam được ăn thêm, nhưng mức ăn không vượt quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
- Nhằm đảm bảo sức khỏe của người bị tạm giữ và người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường.
- Người bị tạm giữ có thể nhận quà từ thân nhân trong thời gian tạm giữ, nhưng không quá một lần. Trong trường hợp gia hạn tạm giữ, mỗi lần gia hạn người bị tạm giữ được nhận quà một lần. Người bị tạm giam có thể nhận quà từ thân nhân không quá ba lần trong một tháng. Định lượng quà là thực phẩm cho mỗi lần gửi không vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra, loại bỏ bất kỳ vật phẩm cấm nào và chuyển đầy đủ cho người bị tạm giữ và người bị tạm giam. Cơ sở giam giữ cũng phải kiểm tra, phòng ngừa và ngăn chặn bất kỳ hành vi chiếm đoạt quà và đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ và người bị tạm giam. Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể các loại quà mà thân nhân của người bị tạm giữ và người bị tạm giam được phép gửi.
- Người bị tạm giữ và người bị tạm giam được đảm bảo an toàn thực phẩm trong thức ăn và nước uống. Cơ sở giam giữ có trang bị nhà bếp và cung cấp các dụng cụ cần thiết để bảo quản thực phẩm, nấu ăn, uống nước và phân chia thực phẩm theo khẩu phần tiêu chuẩn.
- Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ và người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2), được trang bị sàn nằm và có chiếu.
Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Quy định đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Chế độ của người bị tạm giữ tạm giam cập nhật mới nhất. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.