Mục lục bài viết
1. Chế độ dưỡng sức khi sinh mổ tính như thế nào?
Luật sư trả lời:
Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Theo quy định thì bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức trong khoảng 30 ngày đầu làm việc, tức là tính từ ngày bạn phải quay trở lại công ty làm việc là ngày 03/07/2018 nếu sức khỏe chưa phục hồi thì bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức.
Thời gian tính nghỉ dưỡng sức bắt đầu tính từ ngày bạn quay trở lại làm việc theo đúng quy định và được nghỉ dưỡng sức trong thời gian 30 ngày đầu làm việc.
Đối với trường hợp người lao động sinh con phải phẫu thuật thì sẽ được nghỉ dưỡng sức 7 ngày.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện tại là 1.390.000đ.
Vậy mức hưởng chế độ dưỡng sức 7 ngày = 1.390.000 x 30% x 7 = 2.919.000đ
Sau khi đi làm nếu sức khỏe chưa hồi phục cần nghỉ dưỡng sức, bạn đề nghị công ty cho bạn nghỉ dưỡng sức và làm thủ tục cho bạn hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản không?
Xin cảm ơn!
Người gửi: T.H
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Bạn dự sinh tháng 9/2015 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015. Trong khoảng thời gian này bạn có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 10/2013 đến tháng 6/2014 cho nên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh bạn không đóng bảo hiểm tháng nào. Như vậy rất tiếc bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Trân trọng./.
3. Chế độ hưởng thai sản ?
Xin chào Luật Minh Khuê! Tôi có một tình huống mong Luật Minh Khuê tư vấn giúp:
Người lao động xin nghỉ thai sản từ ngày 01/01/2015 đến 31/03/2015 (03 tháng). Tuy nhiên đến cuối tháng 3 người lao động mới sinh con. Người lao động đã đóng BHXH đến thời điểm 01/01/2015 là 3 năm. Công ty đã báo giảm thai sản cho NLĐ này từ 01/01/2015. Luật sư cho tôi hỏi:
1. Người lao động có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì thủ tục hưởng chế độ thai sản do cty làm hay NLĐ tự làm?
2. Trong thời gian báo giảm thai sản thì NLĐ vẫn được cấp thẻ BHYT. Vậy nếu không được hưởng chế độ thai sản thì cty có bị truy thu lại 4.5% BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ không?
Kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2006:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật lao động 2019 về Nghỉ thai sản:
Điều 139. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Xem xét điều kiện hưởng chế độ thai sản có thể thấy, người lao động đã đóng đủ 9 tháng Bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh (tháng 4/2014 đến tháng 3 năm 2015) nên đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Người lao động được phép nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh không quá 02 tháng. Vì vậy, nếu người lao động xin phép nghỉ trước khi sinh hơn 2 tháng, và người sử dụng lao động đồng ý thì thời gian vượt quá 2 tháng này không được tính để hưởng chế độ thai sản, mà thời gian này được tính là nghỉ việc riêng không hưởng lương theo quy định . Thời gian để tính nghỉ hưởng chế độ thai sản là 2 tháng trước khi sinh: tháng 2, tháng 3; và 4 tháng sau sinh: tháng 4, 5, 6, 7.
2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản:
+ Thủ tục hưởng chế độ thai sản do người lao động thực hiện do người lao động chưa chấm dứt hợp đồng.
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ ghi tại mục thành phần, số lượng hồ sơ cho BHXH quận/huyện nơi cư trú.
Bước 2: BHXH quận/huyện: Tiếp nhận hồ sơ; giải quyết chế độ, chi trả trợ cấp và trả hồ sơ đã giải quyết cho người lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.
4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
2. Căn cứ vàoNghị định 105/2014/NĐ-CP
Điều 2. Mức đóng bảo hiểm y tế
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản;
Như vậy, Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định thì vẫn phải đóng bảo hiểm y tế và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng. Pháp luật không quy định việc không được hưởng chế độ thai sản thì công ty bị truy thu 4,5% tiền lương tháng.
Người lao động khi có căn cứ cho răng có quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể khiếu nại theo quy định của pháp luật ( ĐIều 130, ĐIều 131 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006).
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi! Trân trọng./.
4. Điều kiện và thủ tục xin hưởng chế độ thai sản ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo quy định trên, điều kiện để lao động nữ hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ dủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy chỉ cần từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2016 chị đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Thủ tục nhận tiền bảo hiểm xã hội đối với chế độ thai sản được quy định tại Điều 113 Luật bảo hiểm xã hội.
“Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết."
Chị sẽ làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản và nộp tại công ty nơi chị đang làm việc hoặc tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi chị đóng BHXH
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ thai sản ?
5. Mượn tên người khác để xin việc có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Công văn 3663/BHXH-THU V/v hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ BHXH của người lao động có nhiều sổ tại mục I khoản 8 có hướng dẫn về vấn đề của vợ anh như sau: "8. NLĐ đã dùng hồ sơ của người khác để tham gia BHXH và hưởng các chế độ trợ cấp BHXH, nếu còn quá trình chưa hưởng thì sau khi đơn vị (hoặc NLĐ) nộp hồ sơ điều chỉnh theo đúng quy định, cơ quan BHXH thực hiện điều chỉnh hồ sơ về nhân thân đúng và thông báo cho các nơi đã giải quyết chế độ cập nhật nhân thân đúng thông qua Bộ phận chế độ BHXH".
Căn cứ vào quy định trên thì các bên sẽ tiến hành đính chính lại nhân thân của mình cho đúng theo với các giấy tờ tùy thân của vợ bạn; để vợ bạn có thể làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản.
Những điều cần lưu ý: Khi đính chính lại thông tin của mình thì vợ bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu như đủ điều kiện được hưởng theo quy định.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Xử lý trường hợp mượn hồ sơ để đăng ký hưởng chế độ thai sản?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh Khuê