Mục lục bài viết
- 1. Chế độ nghỉ phép năm ở công ty tư nhân?
- 2. Cách tính tiền nghỉ hằng năm khi người lao động không nghỉ ?
- 3. Cách tính tiền lương ngày nghỉ hằng năm theo luật?
- 4. Quy định về lịch nghỉ hằng năm của người lao động ?
- 5. Thời gian nghỉ sinh có được tính để tính số ngày nghỉ hằng năm?
- 6. Hướng dẫn thanh toán ngày nghỉ hằng năm cho người lao động ?
1. Chế độ nghỉ phép năm ở công ty tư nhân?
Trong thời gian làm việc tháng 9, tôi có nghỉ ốm mất hơn 1 tuần và được trừ vào số ngày phép, các tháng sau tôi cũng có nghỉ 1 đến 2 ngày có việc riêng, thì bộ phận kế toán cũng tính gộp vào là nghỉ phép. Nhưng đến cuối năm bộ phận kế toán thông báo là tôi chỉ được tính nghỉ phép có 8 ngày tính từ thời điểm ban giám đốc duyệt hợp đồng là từ tháng 4 tính đến cuối năm.
Liệu công ty tôi làm thế có đúng theo quy định của pháp luật không ? Tôi có tìm hiểu và hỏi mọi người thì chưa bao giờ thấy quy định nghỉ phép năm có 8 ngày như này cả?
Mong công ty giải đáp giúp tôi !Tôi xin chân thành cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn điều kiện nghỉ phép hàng năm trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rất rõ về ngày nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và nghỉ lễ, tết, nghỉ ốm đau. Quy định về những ngày nghỉ này đều có sự khác nhau do đó với dữ liệu bạn đưa ra công ty bạn tính ngày nghỉ phép năm theo quy tắc cộng gộp tất cả những ngày nghỉ của bạn như: ốm đau, nghỉ việc riêng là chưa chính xác. Tuy nhiên, để làm rõ hơn bạn vui lòng cung cấp giúp chúng tôi: hợp đồng lao động, nội quy lao động, các quyết định của công ty về vấn đề nghỉ hằng năm để chúng tôi nắm rõ và tư vấn cho bạn chính xác hơn. Bởi Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Do đó, nếu như công ty bạn có quy định khác thì chúng tôi cần phải xem xét việc quy định như vậy đã đúng chưa mới có thể trao đổi, đảm bảo quyền lợi cho bạn đúng với quy định pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Cách tính tiền nghỉ hằng năm khi người lao động không nghỉ ?
>> Luật sư tư vấn trực tuyến về chế độ nghỉ phép năm, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều 131 Bộ luật Lao động 2019 quy định Nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
- Điều 114 Bộ luật lao động quy định: Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
'1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ."
Như vậy, người lao động nghỉ hàng năm được hưởng nguyên lương. Thời điểm trả thì công ty có thể quyết định theo quý, theo năm, hoặc khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ công chức, viên chức mới
3. Cách tính tiền lương ngày nghỉ hằng năm theo luật?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 113 của Luật lao động năm 2019 có quy định về ngày nghỉ hằng năm cụ thể như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy đối với công việc trong điều kiện làm việc bình thường thì 1 năm sẽ được nghỉ 12 ngày phép năm hưởng nguyên lương. Người lao động có thể nghỉ hàng năm theo chế độ của mình được hưởng trong năm. Nếu người lao động không nghỉ hằng năm có quyền yêu cầu người sử dụng lao động chi trả số tiền nghỉ hằng năm được hưởng vào tiền lương tiền công tháng của mình. Pháp luật còn có những quy định cụ thể về việc tri trả cách tính và mức xử phạt nếu người lao động nghỉ mà người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ của mình chi trả tiền nghỉ hàng năm cho người lao động.
Đồng thời lưu ý, về nguyên tắc là phép năm không dùng hết phải được trả tiền. Và tiền phép năm này sẽ tính theo từng năm (hết năm nào thì phải trả cho năm đó). Như vậy, việc 08 năm nay công ty chưa trả phép cho người lao động là sai quy định.
Trường hợp công ty không chi trả các khoản tiền lương thanh toán cho những ngày chưa nghỉ phép này (các khoản tiền lương phải trả khi người lao động ngừng việc), nếu bị kiểm tra phát hiện thì có thể bị xử phạt theo quy định Nghị định 95/2013/NĐ-CP sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
(Xem chi tiết tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP)
Dù hiện nay, cũng có quy định về việc cộng dồn ngày phép cho người lao động, tức cho phép người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần, nhưng nếu khi hết thời gian này mà người lao động chưa nghỉ hết thì sẽ quay lại nguyên tắc cơ bản ban đầu là phải trả tiền cho người lao động.
Những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 12 tháng trở lên thì được hưởng theo quy định tai điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 nhưng đối với lao động dưới 12 tháng thì thời gian làm việc và thời gian được nghỉ hàng năm tương ứng với thời gian làm việc và tháng người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
Như vậy dù người lao động có đóng bảo hiểm như thế nào cho người sử dụng lao động thì đều được hưởng những chế độ nhất định tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm của người lao động.
>> Xem thêm: Chế độ nghỉ phép năm cho nhân viên, người lao động?
4. Quy định về lịch nghỉ hằng năm của người lao động ?
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ hằng năm :
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Lịch nghỉ hằng năm của người lao động được người sử dụng lao động quy đinh sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và có thể nghỉ nhiều làm hoặc gộp tối đa 03 năm một lần, trường hợp của bạn thời gian nghỉ số ngày nghỉ trong năm 2015 của bạn có thể được quy định sau khi có sự tham khảo từ ý kiến của người lao động, công ty quy định sang năm 2016 mới được nghỉ mà chưa tham khảo ý kiến của người lao động là chưa phù hợp với quy định của pháp luật, bạn có thể khiếu nại tới lãnh đạo quản lý công ty của mình để được giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thời gian được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương?
5. Thời gian nghỉ sinh có được tính để tính số ngày nghỉ hằng năm?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Thứ nhất, về thời gian hưởng thai sản để tính phép năm
Căn cứ vào điều 6, Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau:
"Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội."
"Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo điều 7, nghị định 45/2013/NĐ-CP có hướng dẫn cách tính nghỉ phép năm khi không làm đủ năm:
"Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị."
- Thứ ba, về việc nhân viên A đi làm tiếp hay nghỉ làm thì ảnh hưởng đến nghỉ hằng năm như thế nào.
Số ngày nghỉ hằng năm được tính dựa trên thời gian thực tế người lao động làm việc cho người sử dụng lao động và thời gian quy định tại điều 6 nghị định 45/2013/NĐ-CP. Như vậy, có nghĩa là nếu nhân viên A sau khi nghỉ thai sản không đi làm nữa thì nhân viên A sẽ được hưởng phép hằng năm tính đến thời điểm đó là 8 ngày, công ty B có trách nhiệm thanh toán số tiền tương ứng với số ngày được nghỉ hằng năm này nếu nhân viên A chưa nghỉ.
Còn nếu nhân viên A tiếp tục đi làm nữa thì sẽ áp dụng cách tính ngày nghỉ hằng năm nêu trên để tính số ngày nhân viên A được nghỉ trong thời gian làm tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê. Tham khảo bài viết liên quan: Cách tính tiền nghỉ hằng năm khi người lao động không nghỉ?.
6. Hướng dẫn thanh toán ngày nghỉ hằng năm cho người lao động ?
Luật sư tư vấn:
Quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Tiền lương làm căn cứ để ngày chưa nghỉ hằng năm được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động như sau:
"Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
...
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm. "
Quý khách hàng căn cứ vào quy định trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm cho người lao động?