- 1. Có được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm không?
- 2. Cách tính thanh toán trả phép năm như thế nào?
- 3. Hỏi về ngày nghỉ lễ và phép năm của người lao động?
- 4. Quy định của pháp luật lao động về ngày nghỉ phép năm ?
- 5. Công ty từ chối trả tiền phép năm của lao động có vi phạm pháp luật không ?
1. Có được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm không?
Thưa luật sư, Dựa theo Bộ Luật Lao Động 2020, Công ty chúng tôi có vướng mắc khi đọc và hiểu luật cụ thể như sau: Tại khoản 2, điều 114 của Bộ Luật quy định về Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ:
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê! Vấn đề thắc mắc của bạn xin được giải đáp như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ
- Nghị định số 45/2013/NĐ-CPngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
Căn cứ chế độ kế toán doanh nghiệp thì ngày nghỉ hằng năm trong năm tài chính thông thường sẽ được tất toán vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp có người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp sẽ xác định số ngày nghỉ hằng năm, số ngày đã nghỉ, số ngày chưa nghỉ để giải quyết thanh toán chế độ cho người lao động trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, theo đúng quy định tại điều 47 và điều 114 Bộ luật lao động.
Căn cứ khoản 3 điều 113 bộ luật lao động, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp ngày nghỉ hằng năm tối đa 03 năm một lần. Như vậy, công ty quy định những ngày phép năm chưa sử dụng hết trong năm làm việc được mang sang và sử dụng đến hết ngày 30/06 của năm sau hoàn toàn phù hợp quy định về nghỉ hằng năm quy định tại điều 113 Bộ luật lao động. Theo quy định này của công ty thì cuối năm, doanh nghiệp sẽ tiến hành xác định số ngày nghỉ hằng năm mà người lao động được hưởng, số ngày đã nghỉ, số ngày chưa nghỉ để thanh toán, trường hợp không có nhu cầu chuyến sang năm sau số ngày chưa nghỉ thì được thanh toán bằng tiền, trường hợp có nhu cầu chuyển sang năm sau số ngày chưa nghỉ thì được mang sang sử dụng đến hết ngày 30/06 của năm sau.
Trong khi khoản 1 điều 113 bộ luật lao động quy định việc xác định số ngày nghỉ hằng năm khi cá nhân làm việc đủ 12 tháng làm việc, thì khoản 2 điều 114 Bộ luật lao động quy định số ngày nghỉ hằng năm khi cá nhân làm việc không đủ 12 tháng tại đơn vị (trong năm tài chính xác định số ngày nghỉ hằng năm). Cá nhân làm việc không đủ 12 tháng tại đơn vị (đủ hay không đủ 12 tháng xác định trong 1 năm tài chính mà người đó làm việc, không phải xác định cho tổng thời gian làm việc thực tế của người đó) có thể xảy ra trong trường hợp:
- Kí hợp đồng lao động thời hạn dưới 12 tháng thì tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng, người lao động làm việc không đủ 12 tháng làm việc tại đơn vị trong năm chấm dứt hợp đồng;
- Kết thúc hợp đồng lao động trước thời điểm kết thúc năm tài chính thì trong năm đó cũng được xác định là không đủ 12 tháng làm việc;
- Vào làm việc sau tháng 1 dương lịch và vẫn đang thực hiện hợp đồng lao động thì năm đầu tiên làm việc tại đơn vị không đủ 12 tháng;
Như vậy, trường hợp năm tài chính người lao động làm việc không đủ 12 tháng thì sẽ được thanh toán tiền ngày chưa nghỉ nếu chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 điều 114 bộ luật lao động, nếu người lao động tiếp tục làm việc tại đơn vị thì được mang sang sử dụng đến hết ngày 30/06 của năm sau, nếu không có nhu cầu nghỉ gộp vào năm sau thì được thanh toán bằng tiền (khoản 2 Điều 114 Bộ luật lao động);
Căn cứ khoản 2 Điều 114 và Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP: Công thức tính số ngày nghỉ hằng năm
Số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp người lao động có dưới 12 tháng làm việc | = | Số ngày nghỉ hằng năm (12 hoặc 14 hoặc 16) | + | Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên | : : | 12 | x | Số tháng làm việc thực tế trong năm |
Trả lời thắc mắc của quý bạn đọc, trong năm 2013, Công ty có tuyển Người Lao Động vào làm việc sau tháng 01/2013 theo Hợp Đồng Lao Động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng. Tính đến hết tháng 12/2013, những Người Lao Động này có thời gian làm việc tại công ty dưới 12 tháng. Nếu Người Lao Động chưa sử dụng hết phép năm thì họ có được mang phép năm sang năm sau theo Nội Quy Lao Động Công ty không, không bắt buộc Công ty phải thanh toán bằng tiền.
Nếu người lao động không nghỉ (chưa nghỉ và không có nhu cầu nghỉ trong năm sau) thì được thanh toán bằng tiền.
Mức thanh toán tiền lương ngày chưa nghỉ = tiền lương ngày chưa nghỉ x số ngày chưa nghỉ.
Trong đó:
- Số ngày chưa nghỉ = Số ngày nghỉ phép năm người lao động - Số ngày đã nghỉ
- Tiền lương ngày chưa nghỉ được xác định tùy từng trường hợp:
- > 100% tiền lương nếu người sử dụng không sắp xếp lịch ngày nghỉ hằng năm do không phải tiền lương làm thêm giờ;
- > 300% tiền lương nếu người sử dụng bố trí ngày nghỉ hằng năm, ngày nghỉ hằng năm được xác định một ngày cụ thể là ngày nghỉ có hưởng lương, làm thêm trong ngày nghỉ có hưởng lương được tính mức 300%.
>> Xem thêm: Tiền phép năm có được tính chi phí hợp lý, hạch toán thế nào?
2. Cách tính thanh toán trả phép năm như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 113, Bộ luật lao động năm 2019
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Cũng căn cứ theo khoản 2, 3, 4 điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động thì
"2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm."
Như vậy, tiền lương tính phép năm căn cứ vào tiền lương mà bạn và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động ký kết giữa 2 bên. Đối với người lao động có thời gian làm việc trên 6 tháng thì tính tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước đó, dưới 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ tính là tiền lương bình quân của toàn bộ thời gian làm việc. Tiền lương của 1 ngày phép năm chưa nghỉ được thanh toán sẽ bằng tiền lương bình quân nêu trên chia cho số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề thời điểm tính. Nếu trong hợp đồng lao động ký kết giữa 2 bên thỏa thuận lương của người lao động sẽ bằng mức lương cơ sở của doanh nghiệp X hệ số lương của người lao động, thì đây là căn cứ tính tiền phép năm cho người lao động.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Hỏi về ngày nghỉ lễ và phép năm của người lao động?
Thưa Luật sư, tôi có một số câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn:
1. Tôi vào làm công ty tư nhân cũng được gần 2 năm rưỡi, đã ký hợp đồng lao động vào tháng 8 năm 2014, nhưng tới nay vẫn chưa được đóng bảo hiểm xã hội. Tiền lương nhân viên cũng không thấy tăng cho người lao động như trong hợp đồng lao động đã ký (tăng lương vào tháng 8 hàng năm).
2. Những ngày Lễ hoặc Tết nếu người lao động đi làm thì phải tăng lương hơn so ngày thường, vậy mà ngày Giỗ tổ Hùng Vương chúng tôi phải làm như bình thường mà không được trả thêm tiền.
3. Trong những năm làm việc phép năm vẫn còn, nhưng khi tổng kết cuối năm công ty không trả tiền những ngày không nghỉ phép đó cho nhân viên.
Những việc làm của công ty chúng tôi như vậy là đúng hay sai?
Xin cảm ơn!
>> Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Về bảo hiểm xã hội.
Khoản 2, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đó có bao gồm:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 19 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bạn đã làm 2 năm rưỡi mà không được công ty đóng bảo hiểm tức là công ty đã vi phạm pháp luật. Với hành vi này, công ty có thể phải chịu hậu quả bất lợi theo Điều 26, khoản 3, Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
- Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
+ Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;...
Về vấn đề tăng lương
Bộ luật lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương theo điều 89 như sau:
Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Như vậy, nếu đã thỏa thuận trong hợp đồng mà khi bạn đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng công ty không nâng lương cho bạn nghĩa là vi phạm pháp luật.
Về tiền lương ngày nghỉ lễ.
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động 2019 thì Giỗ tổ người lao động được nghỉ 1 ngày nhưng vẫn được hưởng nguyên lương.
Tuy nhiên, công ty bạn không cho nghỉ mà vẫn tiến hành làm như bình thường cho nên tiền lương của bạn áp dụng theo Điều 98 Bộ luật lao động 2019
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Công ty không trả lương vào ngày Giỗ tổ cho bạn ít nhất bằng 300% là vi phạm quy định pháp luật về tiền lương. Theo khoản 3,4 điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, công ty bị xử phạt:
"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này."
Về vấn đề phép năm cho người lao động.
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.(Điều 114 Bộ luật lao động).
Nếu công ty không thanh toán phép năm chưa nghỉ tức là đã vi phạm pháp luật.
Về các hành vi trên của công ty đều là hành vi trái với quy định của pháp luật lao động. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể khiếu nại đến thanh tra lao động hay cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc yêu cầu hòa giải viên lao động, Tòa án giải quyết.
4. Quy định của pháp luật lao động về ngày nghỉ phép năm ?
1. Trong thời gian là hợp đồng thử việc có được tính ngày phép hay không?
2. Nghỉ đau ốm được tính như thế nào có bị trừ vào ngày nghỉ phép hay không?
3. Năm trước tôi vẫn còn ngày phép năm nay tôi xin nghỉ và vì tôi có việc cần ngày nghỉ lâu dài mà năm trước phép của tôi còn 4 ngày năm nay tôi có 13 ngày phép do có thâm niên làm việc trên 5 năm, công ty tôi kinh doanh có điều kiện và tôi là người phụ trách chuyên môn của công ty. Vậy tôi xin nghỉ 16 ngày phép có được hay không ? Công ty tôi cho phép cộng dồn phép hàng năm như thế tôi xin nghỉ 16 ngày có vi phạm điều gì không và liệu có được công ty chấp nhận không ?
4. Khi giám đốc đã ký quyết định cho nghỉ Tết âm 2014 là 09 ngày nhưng trong quá trình nghỉ tết giám đốc thay đổi quyết định đó và cho bắt nhân viên đi làm việc lại theo như ngày nghỉ của nhà nước là 07 ngày và quyết định trừ 02 ngày nghỉ còn lại vào ngày phép của nhân viên khi nhân viên đó chưa đi làm và vẫn nghỉ đúng 09 ngày vậy doanh nghiệp có đúng hay không ?
5. Vì công ty không có bảo vệ nên ngày nghỉ và lễ, tết công ty sắp xếp cho nhân viên trực công ty có trợ cấp 50.000 đồng/lần như vậy có đúng luật hay không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: S
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Trong thời gian là hợp đồng thử việc có được tính ngày phép hay không?
Căn cứ Nghị định 45/2013/ NĐ-CP: Quy định chi tiết một số quy định của bộ luật lao động.
"Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động....."
-> Như vậy thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó bạn xác định là tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động được coi lầ thời gian để tính số ngày nghỉ phép năm.
2. Nghỉ đau ốm được tính như thế nào có bị trừ vào ngày nghỉ phép hay không?
Nghỉ ốm đau theo luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định khá rõ:
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Do vậynghỉ ốm đau là chế độ khác do luật bảo hiểm xã hội quy định không ảnh hưởng đến ngày nghỉ hàng năm nên không bị trừ vào ngày phép.
3. Năm trước tôi vẫn còn ngày phép năm nay tôi xin nghỉ và vì tôi có việc cần ngày nghỉ lâu dài mà năm trước phép của tôi còn 4 ngày năm nay tôi có 13 ngày phép do có thâm niên làm việc trên 5 năm, công ty tôi kinh doanh có điều kiện và tôi là người phụ trách chuyên môn của công ty. Vậy tôi xin nghỉ 16 ngày phép có được hay không ? Công ty tôi cho phép cộng dồn phép hàng năm như thế tôi xin nghỉ 16 ngày có vi phạm điều gì không và liệu có được công ty chấp nhận không ?
Việc nghỉ phép năm vào thời gian nào được quy định trong bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
-> Như vậy việc bạn nghỉ phép 16 ngày , cộng dồn phép hàng năm là không vi phạm quy định của luật. Để được công gty chấp nhận bạn nên thỏa thuận vời người sử dụng lao động để sắp xếp được lịch nghỉ hàng năm hợp lý.
4. Khi giám đốc đã ký quyết định cho nghỉ Tết âm 2014 là 09 ngày nhưng trong quá trình nghỉ tết giám đốc thay đổi quyết định đó và cho bắt nhân viên đi làm việc lại theo như ngày nghỉ của nhà nước là 07 ngày và quyết định trừ 02 ngày nghỉ còn lại vào ngày phép của nhân viên khi nhân viên đó chưa đi làm và vẫn nghỉ đúng 09 ngày vậy doanh nghiệp có đúng hay không ?
Theo khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động, việc quy định lịch nghỉ hằng năm cụ thể vào ngày nào thuộc thẩm quyền của người sử dụng lao động, nhưng phải thông báo lịch nghỉ cho người lao động trước khi thực hiện .Nếu lịch nghỉ hằng năm này đã được thông báo cho người lao động trước khi thực hiện thì đúng quy định của pháp luật. Nếu không báo trước thì việc giám đốc quyết định trừ 2 ngày nghỉ vào ngày phép năm của nhân viên là không hợp lý.
5. Vì công ty không có bảo vệ nên ngày nghỉ và lễ, tết công ty sắp xếp cho nhân viên trực công ty có trợ cấp 50.000 đồng/lần như vậy có đúng luật hay không ?
-> Nếu như việc trực của nhân viên là hoạt động được thông báo cho nhân viên và được sự đồng ý của nhân viên công ty, được quy định trong thỏa ước lao động tập thể, thì không có vi phạm luật. Tuy nhiên việc công ty trợ cấp 50.000 đồng/lần là không đúng. Gỉa sử công ty của bạn trả lương theo ngày làm việc
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ Thông tư 23/2015/TT-BLDTBXH: Quy định chi tiết và hướng dẫn cề tiền lương của nghị định 05/2015/NĐ-CP:
Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến: 1900.6162 .
5. Công ty từ chối trả tiền phép năm của lao động có vi phạm pháp luật không ?
Từ thời gian nghỉ đến nay (tức ngày 15/06/2016) tôi đã nhiều lần có hỏi về việc thanh toán tiền phép năm 2015 cho tôi thì được công ty thông báo là do tôi đã ngừng công tác tại công ty nên sẽ không được thanh toán số tiền phép của năm 2015. Điều tôi thắc mắc là thời điểm tôi nghỉ là gần giữa năm 2016 thì có liên quan gì tới phép năm 2015 của tôi hay không mà công ty lại trả lời như vậy. Điều đáng nói là trường hợp của tôi không phải duy nhất mà gần như 100% công nhân trong công ty đều bị như vậy trong suốt quá trình làm việc kể từ khi công ty bắt đầu hoạt động.
Tôi tìm hiểu trong điều 114 của bộ luật lao động thì thấy trường hợp của tôi lỗi hoàn toàn do công ty. Luật sư có thể tư vấn cho tôi làm cách nào để công ty chi trả tiền phép năm 2015, nếu công ty vẫn nhất định không chi trả thì tôi cần làm đơn gửi tới cơ quan nào trên địa bàn tỉnh Hà Nam ạ.
Rất mong nhận được tư vấn của luật sư.
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ chế độ kế toán doanh nghiệp thì ngày nghỉ hằng năm trong năm tài chính thông thường sẽ được tất toán vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp có người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp sẽ xác định số ngày nghỉ hằng năm, số ngày đã nghỉ, số ngày chưa nghỉ để giải quyết thanh toán chế độ cho người lao động trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, theo đúng quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2019
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, việc công ty thông báo là do bạn đã ngừng công tác tại công ty nên sẽ không được thanh toán số tiền phép của năm 2015 trong khi đến gần giữa tháng 6 năm 2016 bạn mới nghỉ việc là trái với quy định của pháp luật lao động. Bạn có quyền yêu cầu công ty giải thích về vấn đề này. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khiếu nại tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thanh tra lao động hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Hoà giải viên lao động, Toà án nhân dân) để họ giải quyết.
Ngoài ra, bạn cần lưu ý về Thời hiệu như sau:
"Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm".
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn khởi kiện vụ án lao động tại toà án;