Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ nhà ở cho cán bộ quân đội hiện nay
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 của văn phòng Quốc hội quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp tá, cấp Tướng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 31 văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 của văn phòng Quốc hội quy định cán bộ, sĩ quan Quân đội được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp.
Cùng với đó căn cứ theo khoản 3 và 4 Điều 36 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 quy định quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ và hưởng phụ cấp về nhà ở.
Như vậy, sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp là những cán bộ quân đội đều được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, nhà ở công vụ cùng đó là phụ cấp về nhà ở.
2. Chế độ nhà ở cho cán bộ quân đội thuộc diện hỗ trợ nhà ở công vụ
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 quy định "nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác." Có thể hiểu nhà ở công vụ là loại hình nhà ở được xây dựng trên nguồn quỹ công do Nhà nước cung cấp, dành cho những người làm công việc, nhiệm vụ cho đất nước.
Nhà ở công vụ nhằm mục đích hỗ trợ các can bộ, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chế độ có môi trường thoải mái nhất để yên tâm công tác nên chỉ sử dụng để cho thuê, không xây dựng với mục đích kinh doanh, thương mại,
Trong những năm qua, để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các cán bộ phù hợp với điều kiện đặc thù riêng của Quân đội; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 1/4/2017 quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng nhà công vụ trong Bộ Quốc phòng.
-Đối tượng áp dụng
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 68/2017/TT-BQP, đối tượng áp dụng của thông tư bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân hàng nhà nước do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quản lý.
-Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định:
- Đối tượng được thuê nhà công vụ: Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
- Điều kiện được thuê nhà ở công vụ:
+ Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;
+ Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại mơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn / người;
+ Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.
-Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
Theo quy định hiện nay thì nhà ở công vụ bao gồm hai loại chính là nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư. Tùy vào từng loại hình mà có tiêu chuẩn xây dựng, diện tích khác nhau phù hợp với từng đối tượng được thuê nhà. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 68/2017/TT-BPQ:
Biệt thự loại A: Diện tích đất 450 m2 đến 500 m , diện tích sử dụng nhà từ 300 m2 đến 350 m2 được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng .
Biệt thự loại B: Diện tích đất 350 m2 đến 400 m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 m2 đến 300 m2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư trung ương đảng
Nhà liền kề loại C diện tích đất 120 m2 đến 150 m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2 hoặc căn hộ chung cư loại 1 diện tích sử dụng từ 140 m đến 160 m được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân .
Nhà liền kề loại D diện tích đất 80 m2 đến 120 m2, diện tích sử dụng nhà từ 100m2 đến 120m2 hoặc căn hộ chung cư loại 2 diện tích 100 m2 đến 115m2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn đô đốc Hải quân và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 3 diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 diện tích sử dụng từ 140 m2 đến 160 m2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 4 diện tích sử dụng từ 60 m2 đến 70 m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loai 2 diện tích sử dụng 100 m2 đến 115 m2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 5 diện tích sử dụng 25 m2 đến 45 m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.
3. Chế độ nhà ở cho cán bộ quân đội thuộc diện hỗ trợ nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là nhà ở được xây dựng với sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở năm 2014. Có thể hiểu rằng nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại.
a) Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 49 Luật nhà ở năm 2014 thì sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân là đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
b) Điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội đối với cán bộ quân đội
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật nhà ở năm 2014 điệu kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội đói với cán bộ quân nhân được quy định cụ thể như sau:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trọ nhà ở, t ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hôi, trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.
- Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Cơ sở chứng minh sĩ quan thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Cơ sở chứng minh quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 100/2015/ NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Theo đó để chứng minh thuộc đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần những giấy tờ sau:
- Trong trường hợp cán bộ quân nhân chưa thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trọ về nhà ở xã hội thì khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn;
- Các tài liệu giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như: giấy xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký tạm trú;
- Giấy xác nhận về cán bộ quân nhân do cơ quan nơi đang làm việc về cán bộ;
- Các tài liệu chứng minh về điều kiện nhà ở như: văn bản xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Song thực tế, hiện nay số lượng cán bộ quân đội được hưởng chế độ về nhà ở là rất ít so với nhu cầu. Xuất phát từ việc do quỹ đất và kinh phí xây dựng hạn chế nên vẫn chưa thể triển khai nhanh. Tuy nhiên, chế độ nhà ở đối với các cán bộ quân đội là việc làm rất cần thiết nhằm giúp đời sống, gia đình của đội ngũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp bớt khó khăn, để lực lượng nòng cốt trong toàn quân phải thực sự an cư lạc nghiệp, thêm gắn bó với đơn vị, yên tâm công tác. Việc hỗ trợ như vậy cũng sẽ là phương án nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào quân ngũ, đáp ứng với yêu cầu xây dựng quân đội tinh, gọn, mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trên đây là bài viết cung cấp những thông tin về " chế độ nhà ở cho cán bộ quân đội theo quy định mới ?. Công ty luật Minh Khuê mong muốn đem đến quý khách hàng những thông tin hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162. Hoặc quý khách hàng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luạtminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!