1. Chi phí chuyển mục đích sử dụng đất ?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê! Tôi có một mảnh đất tại địa chỉ khu phố A, Bình Dương. Trên sổ hồng có ghi như sau: Diện tích: 128.7 m2. Hình thức sử dụng: sử dụng riêng. Mục đích sử dụng: đất ở 30m2, đất trồng cây hàng năm khác 98.7 m2 . Thời hạn sử dụng: đất ở lâu dài, đất trồng cây hàng năm khác.Sử dụng đến tháng 7/2004.
Nguồn gốc sử dụng: nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: 30 m2, nhận chuyển nhượng đất được công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất: 98.7 m2 (mảnh đất này không có nhà ở) Ghi chú: thửa đất có 15.6 m2 đất trồng cây hàng năm khác thuộc chỉ giới quy hoạch giao thông.
Kính mong luật sư tư vấn giúp, tôi muốn chuyển hết phần đất còn lại lên thổ cư thì các chi phí cần phải nộp là gì? Trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất có một tờ GIẤY CAM KẾT trong đó có đoạn: Theo quy định hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất ở thì được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở. Tôi xin chọn thửa đất nêu trên khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở ,và chính quyền yêu cầu tôi phải về quê (theo hộ khẩu thường trú tại Bạc Liêu) để xin xác nhận. Như vậy là thế nào? Và để làm gì? (tại Bạc Liêu thì tôi có 1 mảnh đất được bố mẹ cho và đã có sổ hồng). Vậy thì có liên quan gì tới việc tính phí khi lên thổ cư mảnh đất tại Bình Dương hay không? Và bên ủy ban huyện có nói nếu tôi không chứng được giấy này tại Bạc Liêu thì tiền phí sẽ cao hơn. (vị trí đất của tôi khi tính thuế để nộp lệ phí trước bạ để chuyển nhượng có ghi rõ: đơn giá một mét vuông nhà, đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2): ODT: 855.000đ, CHN: 290.000đ) ?
Rất mong nhận được hồi âm sớm từ luật sư!

>> Luật sư tư vấn Luật Đất đai trực tuyến, gọi số : 1900.6162

Trả lời:

Công ty Luật Minh Khuê chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty chúng tôi. Trường hợp của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Trong phần tư vấn này, chúng tôi sẽ trình bày với bạn hai vấn đề chính là : Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất và Phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Thứ nhất, về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 57, Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:

" Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 6, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất:

" Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Biên bản xác minh thực địa;

c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này."

Trình tự , thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

" Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định."

Như vậy, gia đình bạn có thể chuyển phần đất còn lại lên đất thổ cư và bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Ngoài ra không có văn bản nào về việc xin chuyển mục đích sử dụng đất ở tỉnh này phải xin xác nhận theo địa chỉ thường trú ở tỉnh khác như chính quyền đang yêu cầu gia đình bạn thực hiện.

Thứ hai, về phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết địnhchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

Ngoài ra, gia đình bạn còn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5 % theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về lệ phí trước bạ và Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.

Trân trọng ./.

2. Quy trình, thủ tục, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất ?

Em chào các anh chị! Các anh các chị luật sư cho em hỏi là nhà em có khoảng 700 mét vuông ruộng canh tác cây lúa nhưng hiện nay vì điều kiện tình hình thực tế của địa phương không tiêu thoát nước và nhà nước có mở một con đường chạy qua nên không thể canh tác được, em muốn chuyển diện tích đất này sang mục đích khác (em muốn chuyển sang đất kinh doanh để em bán hàng) có được không ạ và nếu được thì mức thu tiền phí chuyển đổi là bao nhiêu, em sẽ được sử dụng trong bao nhiêu năm ?
Mong anh chị hồi âm!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 57, Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

Theo đó, bạn có thể chuyển đổi từ đất nông nghiệp (đất trồng lúa) sang đất phi nông nghiệp theo Điểm d Khoản 1 Điều 57. Mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của bạn sẽ phụ thuộc vào quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành. Khi bạn muốn chuyển mục đích này thì bạn nên đến cơ quan địa chính cấp xã phường để tìm hiểu tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn cũng cần phải lưu ý, việc bạn có chuyển được mục đích sử dụng đất hay không còn phụ thuộc vào:

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thưa Luật sư Minh Khê. Tôi hiện đang sinh sống tại huyện Hóc Môn, tôi có một mảnh đất trồng cây lâu năm diện tích khoảng hơn 3000m2. Theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì lô đất của tôi đủ điều kiện tách làm 3 thửa, nhưng nộp hồ sơ phòng Tài nguyên và môi trường Hóc Môn trả lời là chưa có hướng của cấp trên nên không nhận hồ sơ tách thửa cho tôi. Như vậy là đúng hay sai, và tôi phải làm gì, ở đâu mới giải quyết được xin tư giúp tôi xin trân thành cảm ơn !

=> Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có đủ điều kiện để tách thửa, phòng Tài nguyên và môi trường trả lời là chưa có hướng của cấp trên nên không nhận hồ sơ tách thửa là không có căn cứ, không hợp lý. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồsơ địa chính có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất. Chỉ cần bạn đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa thì bạn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thực hiện thủ tục tách thửa. Trong trường hợp nếu cơ quan nhà nước không thực hiện tách thửa cho bạn, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới thủ trưởng cơ quan nơi đã từ chối giải quyết cho bạn.

Chào luật sư! Tôi xin hỏi như sau: Vào năm 2011, tôi có mua 01 thửa đất có nhà cấp 4 đã xây dựng sẵn tại quận Ninh Kiều, tp.Cần Thơ. Diện tích 5×15m, nhưng thực tế trên giấy tờ chỉ có 4x15m. Nay tôi muốn điều chỉnh trên giấy tờ thì cần những thủ tục gì và đến cơ quan nào để giải quyết? Cảm ơn Luật sư.

=> Căn cứ theo Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

"5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."

Như vậy, bạn cần đến cơ quan địa chính tại địa phương yêu cầu họ đo đạc lại diện tích đất nhà bạn. Nếu ranh giới thửa đất mà gia đình bạn đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì gia đình bạn sẽ được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) mới theo số liệu đo đạc thực tế. Còn trong trường hợp ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm.

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: Hiện tại địa phương tôi có một số diện tích đất lâm nghiệp (đất đồi) do lâm trường quản lý và giao khoán cho một số cá nhân canh tác. Những cá nhân đó đã san lấp mặt bằng trên những ngọn đồi và trồng các loại cây ăn quả như cam, chanh, bưởi....như vậy có phải sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích hay không? Kính mong luật sư giải đáp!

=> Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể hiểu rằng mục đích sử dụng của đất này là đất lâm nghiệp trồng rừng. Căn cứ theo Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất, theo đó, trong trường hợp này, những cá nhân khi san lấp mặt bằng trên những ngọn đồi để trồng các loại cây ăn quả như cam, chanh, bưởi thì những cá nhân này phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng. Khi những cá nhân này không tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất thì họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

"Điều 7. Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."

Xin chào Luật sư! em có vấn đề này mong luật sư giúp đỡ, em đang đấu thầu đất trồng lúa của 3 người bác diện tích 5000m vuông, nay em muốn chuyển đổi sang đất VAC có thể được không và điều kiện để chuyển đổi được như thế nào ạ? em xin chân thành cảm ơn!

=> Căn cứ theo Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì bạn được phép chuyển đổi đất trồng lúa sang đất VAC. Bạn cần làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP:

"Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Như vậy, bạn cần nộp bộ hồ sơ xin đăng ký biến động đất đai nộp tại Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Thưa luật sư, cho tôi hỏi rằng đất trồng lúa thì có được trồng cây lâu năm không ạ? Đất của gia đình tôi là đất trồng lúa có giáp ranh với mảnh đất cũng trồng lúa. Nhưng họ lại trồng cây lâu năm tại đó làm ảnh hưởng gây khó khăn đến việc canh tác đất trồng lúa của tôi.

=> Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất tại điểm a khoản 1 Điều 57: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan có thẩm quyền "Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối". Như vậy, nếu trong trường hợp, đất bên cạnh nhà bạn đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm thì họ hoàn toàn có quyền sử dụng đất đó để trồng cây lâu năm. Ngược lại, nếu hộ bên cạnh tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trông cây lâu năm thì họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, bạn hoàn toàn có quyền đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu họ xử lý hành vi vi phạm hành chính của những hộ bên cạnh:

"Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này."

Trân trọng./.

3. Tư vấn trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Năm 2012, Tôi có nhận chuyển nhượng QSD 48m2 đất vườn (được tách ra từ thửa đất 98m2 gồm 20m2 đất ở và 78m2 đất vườn). Thửa đất của tôi đã được cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 4/2014 tôi có làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sang đất ở. Tôi đã nộp đầy đủ các thủ tục theo quy định và được phòng TNMT Huyện chấp nhận, hẹn trả hồ sơ ngày 4/7/2014 qua 1 cửa.

Tuy nhiên sau khi đến hạn trả hồ sơ, phòng TNMT có gọi điện trả lời rằng do huyện Đông Anh chưa có kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất đối với đất chuyển đổi nên phải chờ đến 2015 khi có quyết định về kế hoạch này. Căn cứ theo các văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định 24/2014/QĐ-UBND của TP Hà Nội, căn cứ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất là: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được UBND TP phê duyệt UBND TP Hà Nội cũng đã có quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Đông Anh tại quyết định 221/QĐ-UBND UBND huyện Đông Anh có quyết định 896/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất các xã huyện Đông Anh.

Tôi xin hỏi: phòng TNMT yêu cầu phải chờ đến khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất là có phù hợp quy định hay không?

Rất mong được Luật Sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.V.T

Tư vấn trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Theo Điều 52, Luật Đất đai 2013 quy định: Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Theo Điều 57, Luật Đất đai 2013 quy định: Chuyển mục đích sử dụng đất

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Việc chuyển mục đích sử dụng đất của bạn phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo điểm e, Khoản 1, Điều 57, Luật Đất đai 2013. Một một căn cứ để được chuyển mục đích đích sử dụng đất là có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo Khoản 1, Điều 52, Luật Đất đai 2013. Do có thể diện tích đất của bạn không nằm trong kế hoạch đất được chuyển mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt vào năm 2014, vì thế Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho bạn yêu cầu bạn chờ đến 2015 khi có quyết định phê duyệt kế hoạch chuyển đổi đất này. Như vậy, Phòng Tài nguyên và Môi trường có yêu cầu bạn chờ đến khi được phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đối với đất chuyển đổi phù hợp với quy định của pháp luật nếu năm 2014 thực sự chưa có kế hoạch đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong đó có đất của bạn.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emailTư vấn pháp luật đất đai qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

4. Tư vấn về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ?

Chào luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi về trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp như sau: Hiện tại gia đình tôi có thửa ruộng đất nông nghiệp lâu năm (có đầy đủ giấy tờ hợp pháp).

Bây giờ gia đình tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng sang trồng cây lâu năm, quây lưới B40 và xây 3 hàng gạch dưới chân quanh ruộng.

Vậy nhờ luật sư hướng dẫn cho tôi các bước để thực hiện cho đúng pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, với quy định nêu trên thì khi thuộc một trong những trường hợp trên thì gia đình bạn cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích. Tuy nhiên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì hiện tại đất này của gia đình bạn đã là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì không biết có sựu sơ sót khi đánh máy hay không? Vì nếu bạn trồng cây lâu năm trên đất lâu năm thì không vi phạm và không phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

5. Khi nào được chuyển đổi mục đích sử dụng đất ?

Xin chào Luật Minh khuê, tôi có một vấn đề mong các Luật sư giải đáp:gia đình tôi chuyển từ quê lên có mua một mảnh đất người ta gọi là đất kẹt trong khu dân cư ở xã Đại Mỗ thực ra là đất nông nghiệp nhưng xung quanh người ta xây nhà và có sổ hết rồi quận Nam Từ Liêm.

Tôi băn khoăn không biết mua xong có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở không? Và phải nộp thuế theo quy định của Nhà nước là bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong Quý Luật sư Công ty tư vấn giúp!

- P.T

Quy trình, thủ tục, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến: 1900.6162

Trả lời:

Bạn có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở không?

Điều 57, Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Khoản 2 điều 59 Luật đất đai:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 2 điều 52 luật đất đai:

“2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Theo quy định của pháp luật, viêc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thuộc trường hợp bắt buộc phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước, đối với trường hợp của bạn sẽ phải có sự cho phép của UBND cấp huyện. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, như vậy để biết được thửa đất nhà bạn có thể được chuyển mục đích sử dụng không thì phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quạn nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện nơi có lô đất trên. Nếu thửa đất của bạn phù hợp với quy hoạch thì bạn có thể tiền hành thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.

Nghĩa vụ tài chính phải nộp khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Sau khi chuyển mục đích sử dụng đất, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 2 điều 5 Nghi định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.”

Ngoài ra, khoản 2 điều 5 Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2015/NĐ-CP quy định về thu tiền sủ dụng đất có quy định:

“2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.

Số tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”

Như vậy, tùy thuộc vào nguồn gốc đất mà bạn đã mua mà bạn sẽ có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 1900.6162 .

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê