Mục lục bài viết
1. Thủ tục chia tài sản khi ly hôn tại tòa án ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Về việc chia tài sản khi ly hôn khi không đăng ký kết hôn ?
Căn cứ tại Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cụ thể như sau:
Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.
1. Nếu thời điểm anh chị chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987.
Trường hợp này, theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình thì dù không có đăng kí kết hôn, hai bạn vẫn được xác định là vợ chồng hợp pháp.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng......
>> Như vậy, mảnh đất được xác định là tài sản chung của bạn và chồng bạn được quy định tại Điều 131 luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc tòa án cấp sơ thẩm xét xử đó là tài sản chung là đúng theo quy định của pháp luật
2. Về quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm khi ly hôn do một bên vắng mặt và cách giải quyết
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập có người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
36. Điều 208 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa....."
“Điều 266. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp người có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo, người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì việc hoãn phiên tòa, đình chỉ xét xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 202, 204, 205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà
Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
>> Như vậy, bị đơn và nguyên đơn đều có quyền đưa ra lý do chính đáng yêu cầu hoãn phiền tòa và chỉ được thực hiện một lần. Chính vì vậy, tòa án sẽ xem xét và quyết định hoãn phiên tòa đối với từng trường hợp cụ thể. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết đinh đình chỉ xét xử phúc thẩm là sai, trong trường hợp này bạn có thể khởi kiện lại nếu thời hiệu kháng cáo vẫn còn theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: Vi phạm luật hôn nhân gia đình bị xử lý như thế nào ? Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình ?
2. Phân chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào ?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
- Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyện nơi chồng bạn đăng ký thường trú hoặc nơi bị đơn đăng ký tạm trú, làm việc.
Như vậy, muốn tòa án thụ lý hồ sơ thì bạn phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên.
>> Xem thêm: Ly hôn khi vừa đăng kí kết hôn được 2 ngày ? Có yêu cầu hủy hôn được không ?
3. Pháp luật quy định như thế nào về chia tài sản khi ly hôn?
Tư vấn pháp luật về chia tài sản khi ly hôn, gọi:1900.6162
Trả lời:
* Về việc chia tài sản: Trước tiên, việc giải quyết tài sản ly hôn là việc phân chia tài sản giữa vợ và chồng nên khi phân chia, con cái sẽ không được hưởng trừ trường hợp được bố mẹ chuyển quyền sở hữu trước hoặc cùng thời điểm phân chia.
Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."
Như vậy, về nguyên tắc, tài sản sẽ được chia đôi và có tính đến các yếu tố như đã nêu tại khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ năm 2014.
* Về nghĩa vụ của cha mẹ với con cái: Do 2 con của anh chị của bạn đều đã thành niên nên về nguyên tắc, cha mẹ không có nghĩa vụ bắt buộc trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc...các con. Tuy nhiên, điều 72 Luật HNGĐ quy định:
"Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được."
>> Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn bản cập nhật mới nhất năm 2021 ? Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn
4. Thủ tục ly hôn khi đương sự vắng mặt như thế nào ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà đương sự vắng mặt thì xử lý:
- Nếu không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì có lý do hợp lý hay không Tòa án vẫn hoãn phiên tòa.
- Nếu có một hoặc một số đương sự có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và các đương sự còn lại vẫn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án khi đó Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Nếu tất cả các đương sự trong phiên tòa đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt. Khi đó, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nếu đương sự vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý:
- Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó. Nguyên đơn vẫn có quyền khởi kiện lại nếu còn thời hiệu khởi kiện.
- Nếu bị đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia tại phiên tòa, thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người có quyền và lợi ích liên quan, và họ có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu bạn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó và bạn vẫn có quyền khởi kiện lại nếu còn thời hiệu khởi kiện.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Văn bản thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng
>> Xem thêm: Có thể ủy quyền để ly hôn được không ? Những lưu ý khi ly hôn ?
5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án ?
Trả lời:
Khi cuộc sống hôn nhân đã không còn đạt được giá trị của một cuộc hôn nhân thực sự thì hai bên vợ và chồng có thể thỏa thuận để đi đến chấm dứt quan hệ vợ, chồng bằng hình thức thuận tình ly hôn. Tuy nhiên khi ly hôn có rất nhiều vấn đề được đặt ra như cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn là cơ quan nào; vấn đề tài sản xử lý ra sao khi ly hôn; quyền nuôi con thuộc về ai...?
Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình:
Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết việc dân sự như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 29 quy định yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này. Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39, cụ thể tại Điểm h Khoản 2 Điều này quy định như sau: Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, căn cứ các quy định trên đây, bạn và chồng bạn đã thỏa thuận và đồng ý ly hôn vì vậy thuộc trường hợp thuận tình ly hôn. Do đó bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn thường trú, tạm trú để được Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn. Theo đó bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ở nơi bạn có hộ khẩu thường trú hoặc chồng bạn có hộ khẩu thường trú.
Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương gồm:
- Đơn ly hôn thuận tình ( có thể đến trực tiếp tòa án để xin);
- Giấy đăng ký kết hôn ( bản chính);
- CMND/ Căn cước công dân của vợ, chồng ( bản sao);
- Giấy khai sinh của các con ( bản sao);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản nếu có.
Thứ hai, về việc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 59 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ,chồng khi ly hôn như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Như vậy trường hợp này, trước hết Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên, nếu vợ chồng bạn khi nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án có kèm theo thỏa thuận của vợ, chồng về việc phân chia tài sản thì Tòa sẽ căn cứ vào thỏa thuận đó để công nhận phần tài sản thuộc về mỗi người. Còn trường hợp vợ, chồng đồng thuận ly hôn nhưng không thỏa thuận được việc chia tài sản thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi Tòa án giải quyết sẽ thực hiện theo quy định sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định về chia tài sản của vợ, chồng như quy định trên.
Như vậy, khi bạn và chồng bạn đã tự nguyện thỏa thuận ly hôn thì bạn chuẩn bị hồ sơ ly hôn như trên và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú để được Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê
>> Xem thêm: Vợ ngoại tình thì bị xử phạt như thế nào ? Nghi ngờ vợ ngoại tình có ly hôn được không ?
Các câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Hoàn cảnh của gia đình, của vợ, chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn không?
Trả lời:
Theo nguyên tắc trong Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có tính đến các yêu tố như:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Câu hỏi: Thời gian giải quyết một vụ ly hôn là bao lâu?
Trả lời:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
- Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Câu hỏi: Có được vắng mặt khi Tòa giải quyết ly hôn?
Trả lời:
- Tòa triệu tập lần một mà không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa hoãn phiên tòa.
- Tòa triệu tập lần hai, nếu nguyên đơn vắng mặt thì tòa ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Nếu bị đơn vắng mặt thì tòa sẽ xét xử vắng mặt bị đơn.