Mục lục bài viết
1. Làm nhà trên đất của bố mẹ chồng có được chia khi ly hôn?
Tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn làm nhà trên đất của bố mẹ chồng, sổ đỏ hiện nay cũng mang tên ông bà. Vợ chồng bạn xây nhà kiên cố trên mảnh đất đó. Hiện nay bạn muốn ly hôn vợ nên bố mẹ bạn đòi lại đất và nói họ không có tiền mua nhà của bạn.
- Xác định tài sản chung của vợ chồng.
Tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Luật hôn nhân gia đình điều 61 quy định như sau:
"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."
Mặt khác, tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Hiện tại, bố mẹ bạn vẫn đang là người đứng tên trên sổ đỏ. Vì vậy, theo quy định trên thì bố chồng bạn là chủ sử dụng hợp pháp phần diện tích đất mà bố chồng bạn đang đứng tên. Tuy nhiên, ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn. Để chứng minh đây không phải tài sản đứng tên bố mẹ bạn, bạn cần phải đăng ký quyền sở hữu nhà. Đương nhiên khi đăng ký quyền sở hữu ngôi nhà, bạn phải có văn bản đồng ý của bố mẹ về việc cho bạn được xây dựng ngôi nhà trên thửa đất của bố mẹ.
Thủ tục được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà bạn tham khảo tại đây: Tư vấn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở?
Như vậy, nếu bố mẹ chồng đòi lại miếng đất đó, thì quyền sở hữu nhà vẫn thuộc về vợ chồng bạn, vợ chồng bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt ngôi nhà đó. Để bảo vệ lợi ích hài hòa lợi ích của các bên, vợ chồng bạn nên tự thương lượng với bố mẹ để giải quyết mâu thuẫn trong gia đình. Có thể là thỏa thuận với bố mẹ về việc tặng cho/chuyển nhượng phần thửa đất mà bạn đã xây nhà sang cho vợ chồng bạn; hoặc nếu bố mẹ bạn lấy lại toàn bộ thửa đất thì có thể sử dụng luôn ngôi nhà đồng thời thanh toán cho vợ chồng bạn một khoản tiền hợp lý...
Trong trường hợp phải đưa ra tòa án để giải quyết thì bạn cần cung cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà để Tòa án xem xét giải quyết lợi ích cho vợ chồng bạn.
- Phân chia tài sản sau ly hôn.
Sau khi xác định được tài sản chung của vợ chồng (kể cả trong trường hợp đó là khoản tiền bồi thường) thì việc chia tài sản chung sau ly hôn được tiến hành theo điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
2. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn và án phí sẽ là bao nhiêu?
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."
Theo như bạn trình bày thì mâu thuẫn của vợ chồng bạn đã trầm trọng và không thể tiếp tục kéo dài được nữa, bạn có quyền nộp hồ sơ xin ly hôn theo quy định.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Có thể thay thế bằng CCCD gắn chíp)
- Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Thủ tục giải quyết:
- Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việc tiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000đ
* Trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thuận tình.
Bạn nộp một bộ hồ sơ như trên cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú.
Tại buổi hòa giải, nếu vợ chồng bạn đồng thuận ly hôn thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự. Trong thời gian 7 ngày các bên không có tranh chấp hoặc thay đổi ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Lệ phí tòa án: 300.000đ
3. Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi cả hai con con nhỏ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
3.1. Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn có thể làm đơn xin ly hôn đơn phương hoặc đơn xin ly hôn thuận tình
+) Hồ sơ xin ly hôn thuận tình gồm có:
- CMND, sổ hộ khẩu photo có chứng thực của hai vợ chồng
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính
- Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực
- Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)
Bạn nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi hai vợ chồng bạn đang cư trú. Thời gian giải quyết từ 1 đến 2 tháng.
+) Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
- CMND, sổ hộ khẩu photo có chứng thực của hai vợ chồng
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính
- Giấy khai sinh của con bản sao có chứng thực
- Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp về tài sản)
Bạn nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Thời gian giải quyết từ 4 đến 6 tháng.
3.2. Về quyền nuôi con
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
"2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Do đó, trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền nuôi 2 con.
Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Vợ vắng mặt tại phiên tòa có giải quyết vụ án ly hôn không?
4. Cần phải làm thế nào để có thể ly hôn?
Căn cứ tại khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 35, khoản 1 điều 39 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn....
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;....
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;....
Như vậy thì thẩm quyền giải quyền giải quyết yêu cầu xin ly hôn này của chị là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú và làm việc. Nhưng chị lại chưa biết nơi chồng chị cư trú và làm việc, ngoài cách hỏi những người quen biết của chồng chị, gia đình chồng chị để biết thông tin này thì chị có thể yêu cầu tòa án tuyên bố chồng chị mất tích rồi tiếp tục làm thủ tục ly hôn với chồng chị.
Theo quy định tại điều 68 bộ luật dân sự năm 2015:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trước tiên chị cần làm đơn gửi đến tòa án quận, huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để yêu cầu tòa án tuyên bố chồng chị đã mất tích, kèm theo đó là chứng cứ chồng chị đã biệt tích từ 2 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực người đó còn sống hay đã chết. Bên cạnh đó, chị cần chứng minh việc mình đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tìm kiếm (đăng trên báo đài, ti vi…); việc này chị có thể làm đơn yêu cầu cơ quan công an phường, xã xác nhận; nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận xóa từ thời điểm nào để tòa làm căn cứ.
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Sau khi Quyết định của Tòa án về việc tuyên bố người chồng mất tích có hiệu lực, chị cần thực hiện thủ tục ly hôn theo yêu cầu một bên quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
...2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Theo đó, chị cần nộp Đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị đang cư trú để thực hiện thủ tục ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết cho chị ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 này. Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân giữa chị và người chồng đang mất tích sẽ chấm dứt (Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014). Khi đó, chị có quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn còn lại theo quy định của luật Hôn nhân – Gia đình 2014.
5. Khi ly hôn có phải trả nợ ngân hàng không?
Trả lời:
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."
Như vậy, có thể thấy rằng nếu như bạn và chồng cùng vay tiền ngân hàng để xây nhà thì cả hai vợ chồng bạn đều phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.
Đồng thời, khi hai vợ chồng bạn ly hôn bạn cũng sẽ được chia một phần tài sản dựa trên công sức đóng góp của bạn, cụ thể Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.'
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.