Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý :

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Thông tư 59/2015/TT-BLDXH  được sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBHXH

2.Nội dung tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty luật Minh Khuê, nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Chế độ thai sản là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội và được quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật liên quan, đó là Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2014, và đây cũng được coi là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội - chính trị, từ đó ổn định đời sống của từng người dân lao động. Tuy nhiên khi nhắc đến chế độ thai sản, hầu hết mọi người đều nghĩ đến là chế độ dành cho lao động nữ khi sinh con, còn trường hợp của người chồng có được hưởng chế độ này khi vợ mang thai và sinh con hay không thì ít người nắm bắt được rõ. Bài viết dưới đây xin tư vấn về vấn đề của lao động nam là chồng có vợ sinh con và đang đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của luật bảo hiểm và các vấn đề liên quan.

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chung về bảo hiểm xã hội như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

2. Chế độ thai sản là gì?

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho cả lao động nam khi có vợ sinh con. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội có tính chất bắt buộc áp dụng đối với một số tượng là người lao động và người sử dụng lao động.

Điều 4: Các chế độ bảo hiểm xã hội: 

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Lao động nam muốn được hưởng chế độ thai sản thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đóng bảo hiểm nhưng chưa đủ thời gian, chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội thì cũng không được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLDXH được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBHXH:là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Đối với trường hợp của khách hàng đang là lao động nam có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty đang làm việc và có vợ mới sinh con thì vẫn là đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 31:  Điểu kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. 

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo đó, lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong 2 trường hợp sau:

1 - Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản.

2 - Lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con.

3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: 

Thời gian để lao động nam là chồng có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

 Điều 34 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định 

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con thì được nghỉ 05 ngày làm việc và 07 ngày làm nếu vợ sinh mổ và con dưới 32 tuần tuổi. Được nghỉ 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi mà đẻ thường và nghỉ 14 ngày làm việc nếu phải mổ đẻ sinh đôi. Đối với trường hợp sinh ba trở lên thì thời gian nghỉ sẽ được tính thêm 03 ngày làm việc đối với mỗi người con. Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần.

Trong trường hợp người chồng là lao động nam khi triệt sản thì thời gian được hưởng sẽ được qy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 37: Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:

1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Căn cứ Điều 37 Luật BHXH năm 2014, lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.

Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4. Một số lưu ý đối với trường hợp chồng được hưởng chế độ nghỉ thai sản khi vợ sinh con : 

+ Người lao động nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của người lao động.

+ Trường hợp người lao động nam nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định. 

+ Thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì không được tính hưởng là đang được hưởng theo chế độ thai sản.

- Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam có thể được nghỉ với thời gian dài hơn, bao gồm các trường hợp như sau::

+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia Bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng theo chế độ thai sản và mẹ chết sau sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

+ Trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc khi người vợ bị chết sau khi sinh con thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.

+ Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

**Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt nêu trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo thông tin khách hàng cung cấp thì có thể Công ty chưa cập nhật quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội mới nên các quy định liên quan đến vấn đề này vẫn còn được hiểu chế độ thai sản theo quy định cũ của luật bảo hiểm xã hội 2006. Luật bảo hiểm xã hội 2006 đã hết hiệu lực thi hành, và tính đến thời điểm hiện tại việc này cần phải được xem xét lại theo quy định của Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Căn cứ vào quy định tại điều luật trên của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khách hàng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn sinh con. Thời gian nghỉ là 05 ngày trong trường hợp là người vợ sinh thường; được nghỉ 07 ngày đối với trường hợp người vợ sinh mổ hoặc sinh non và phải dùng biện pháp phẫu thuật. Trường hợp về sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày khi người vợ sinh thường và sẽ được nghỉ 14 ngày khi người vợ phẫu thuật sinh mổ. Còn các trường hợp sinh ba trở lên sẽ được nghỉ thêm 3 ngày khi sinh với mỗi con. Thời hạn nghỉ việc để được hưởng chế độ thai sản đối với người chồng có vợ sinh con này chỉ áp dụng trong 30 ngày kể từ ngày người vợ sinh con, không được tính sớm hơn hoặc tính muộn hơn.

Trong trường hợp này, khách hàng nên gửi đơn xin và trình bày lại ý kiến về vấn đề này với Công ty để có thể xin được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con, và đặc biệt đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ trong 6 tháng. Chúc quý khách thành công.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hay cần hỗ trợ bạn hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6162 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Trân trọng/.

Bộ phận tư vấn luật Bảo hiểm xã hội - Luật Minh Khuê