1. Chồng được hưởng chế độ thai sản trong những trường hợp nào ?

Em chào luật sư, luật sư cho e hỏi là em và vợ e đều tham gia đóng bảo hiểm theo cơ quan. Vợ em chuẩn bị đẻ thì chỉ có vợ em được hưởng trợ cấp tiền thai sản hay cả hai vợ chồng đều được ạ ?
Rất mong luật sư trả lời giúp, Em cám ơn nhiều

Chồng được hưởng chế độ thai sản trong những trường hợp nào ?

Luật sư tư vấn:

Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 5 ngày làm việc;

b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản một ngày của lao động nam (đối tượng được đề cập tại khoản 2 Điều 34 vừa trích dẫn ở trên) được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Như vậy, không chỉ vợ bạn mà bạn cũng được hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn sinh con, tuy nhiên mức của 2 bạn là khác nhau.

2. Tư vấn chế độ thai sản khi nghỉ việc cùng chồng ?

Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc xin được Luật sư tư vấn: tôi tham gia đóng BHXH từ tháng 4/2017 đến tháng 12/2019 thì tôi xin nghỉ việc theo chồng, tháng 8/2020 dự kiến tôi sinh em bé thì có còn được hưởng chế độ thai sản không ạ?
Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: M.K

Tư vấn chế độ thai sản khi nghỉ việc cùng chồng ?

Luật sư tư vấn luật lao động qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Minh Khuê. Với yêu cầu này, Luật Minh Khuê xin trả lời như sau:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo quy định trên, điều kiện để lao động nữ hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo dữ kiện bạn hỏi, bạn đã đóng BHXH từ tháng 4/2017 đến tháng 12/2019. Bạn dự định sinh con vào tháng 8/2020. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ 9/2019->8/2020. Nếu trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì bạn đủ điều kiện hưởng thai sản. Đối với trường hợp của bạn, trong khoảng thời gian từ 9/2019->8/2020 bạn đã đóng BHXH được 4 tháng (tức dưới 6 tháng). Do vậy bạn không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

3. Chế độ thai sản của chồng được xác định thế nào ?

Chào luật sư, cho tôi hỏi cách tính bảo hiểm chế độ thai sản nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản?
Rất mong chỉ dùm tôi! Xin cảm ơn!

Chế độ thai sản của chồng ?

Tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con."

Mức hưởng: Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau: " b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;"

Nếu trong trường hợp vợ không đóng bảo hiểm thì khi vợ sinh con chồng sẽ được nhận trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 lần tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con.

Như vậy, chế độ thai sản nam đang đóng BHXH sẽ được thực hiện như trên.

4. Chế độ thai sản đối với chồng khi vợ sinh con ?

Thưa Luật sư, nếu vợ sinh con vào tháng 02/2021, lao động nam xin nghỉ phép 11 ngày. Chỉ có lao động nam tham gia bảo hiểm, vậy lao động nam có được hưởng tiền lương và chế độ theo bảo hiểm không? Nếu công ty trừ lương 5 ngày và trừ phép năm 6 ngày có đúng không ? Vì theo ngày nghỉ phép hàng năm, ngày lao động được nghỉ 12 ngày, nếu công ty trừ 11 ngày vào phép năm vẫn hưởng nguyên lương có được không ?

Luật sư tư vấn:

Bạn hỏi 2 vấn đề: về ngày nghỉ phép và chế độ của chồng khi vợ sinh con.

Thứ nhất, về ngày nghỉ phép: Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:

"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.".

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.".

Luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

...................

Như vậy, khi vợ bạn sinh con bạn được nghỉ 05 ngày hưởng 100% lương. Nếu bạn muốn nghỉ thêm và tính đó vào ngày nghỉ phép thì bạn căn cứ vào luật lao đông và nội quy công ty về nghỉ phép. Theo quy định của luật nếu bạn làm việc đủ 12 tháng sẽ được nghỉ 12 ngày 100% lương. Nếu công ty bạn trừ lương 5 ngày của bạn không đúng với quy định của pháp luật.

Thứ 2, vợ bạn sinh con và bạn là người tham gia bảo hiểm xã hôi. Vậy những khoản tiền bạn được hưởng gồm:

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản một ngày của lao động nam (đối tượng được đề cập tại khoản 2 Điều 34 vừa trích dẫn ở trên) được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.

Như vậy, trường hợp vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

5. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng?

Xin chào Luật sư Luật Minh khuê! Em có một vấn đề cần luật sư tư vấn giúp: Em vừa sinh con ngày 12/06/2020. Theo như em được biết là chồng em sẽ được nghỉ 7 ngày vì em sinh mổ ạ. Vậy xin bác sỹ cho em hỏi là tiền chế độ 7 ngày nghỉ ấy sẽ do bên nào trả và cần làm những thủ tục gì để hưởng chế độ này ạ?( cả 2 vợ chồng em cùng tham gia BHXH và mỗi người làm ở 1 công ty khác nhau ạ).
Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng?

Luật sư tư vấn luật lao động, bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Bạn vừa sinh con ngày 12/06/2020. Chồng bạn sẽ được nghỉ 7 ngày vì bạn sinh mổ.

Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định Mức hưởng chế độ thai sản:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

Điều 102 Luật này cũng quy định về giải quyết chế độ ốm đau, thai sản:

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy cơ quan chi trả cho chế độ nghỉ thai sản của chồng bạn là cơ quan BHXH huyện.

Về thủ tục để chồng bạn hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.

Khoản 4 Điều 101 Luật BHXH năm 2014 quy định về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Sau khi chồng bạn hoàn tất hồ sơ, thủ tục nộp lên cơ quan hiện đang làm việc, cơ quan của chồng bạn sẽ thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định tại Điều 102 đã nêu ở trên để giải quyết chế độ hưởng thai sản đối với chồng bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã Hội - Công ty luật Minh Khuê