Mục lục bài viết
1. Căn cứ pháp lý
Luật Khiếu nại năm 2011;
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014)
2. Chủ thể có quyền khiếu nại
Đối tượng nộp thuế (đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi họ có bằng chứng, chứng cứ chứng minh rằng quyết định hay hành vi của cơ quan, cá nhân đó là trái pháp luật và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ nhất, quyền được khiếu nại hai cấp:
Trong khiếu nại hành chính, người nộp thuế được bảo vệ trước hành vi của cơ quan quyết định thu thuế và quyết định xử phạt. Người nộp thuế có thể khiếu nại lần hai khi khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
Thủ tục khiếu nại hai cấp hỗ trợ cho người nộp thuế có thể khiếu nại lên cấp trên của cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu trong trường hợp người nộp thuế không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Theo Điều 36 Luật khiếu nại năm 2011, người khiếu nại sẽ được bảo đảm được thụ lý đơn để giải quyết khiếu nại lần thứ hai.
Quyền khiếu nại hai cấp theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định giúp cho người nộp thuế có thể được xem xét lại nhanh chóng yêu cầu của mình trong thời hạn ngắn hơn so với khởi kiện theo thủ tục tố tụng tại Tòa án hành chính. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này không được bảo đảm sự khách quan trong việc xem xét khiếu nại bởi khiếu nại lần một do chính cơ quan có thẩm quyền thu thuế hoặc xử phạt giải quyết. Còn khi khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp trên của cơ quan giải quyết khiếu nại lần một thì có thể bảo đảm tính khách quan hơn do cơ quan này không phải là cơ quan trực tiếp ra quyết định thu thuế hoặc xử phạt. Việc khiếu nại lần hai chỉ mang lại kết quả có lợi cho người nộp thuế khi cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai chứng minh được việc ra quyết định thu thuế hoặc xử phạt thuộc đối tượng bị khiếu nại chưa đủ căn cứ, trái với quy định của pháp luật hoặc không tuân thủ trình tự, thủ tục theo Luật quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014).
Thứ hai, quyền được giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định
Thông thường, sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại lần đầu thì trong thời hạn 10 ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do và được ghi trong văn bản cho người khiếu nại (Điều 27 Luật khiếu nại năm 2011).
Người nộp thuế được bảo đảm giải quyết khiếu nại trong một thời hạn nhất định tùy thuộc vào tính phức tạp của vụ việc, lần khiếu nại, địa điểm tranh chấp thuế. Cụ thể là theo Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:
"Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý".
Cũng như khiếu nại lần đầu, khiếu nại lần hai được bảo đảm giải quyết trong thời hạn nhất định và được quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại năm 2011:
"Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý".
Thứ ba, quyền được tiếp cận thông tin về giải quyết khiếu nại
Quyền được tiếp cận thông tin giải quyết khiếu nại là căn cứ để người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện. Sau khi cơ quan có thẩm quyền thu ra quyết định thu thuế hoặc xử phạt, quyết định phải gửi đến người có nghĩa vụ nộp thuế. Nội dung thông báo liên quan đến kết quả giải quyết khiếu nại với nội dung giữ nguyên quyết định thuế, xử phạt, sửa đổi một phần hoặc sửa đổi toàn bộ. Căn cứ tại Điều 32 Luật Khiếu nại năm 2011:
"Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại".
Thứ tư, quyền được bảo đảm lợi ích của vật chất của người nộp thuế
Khi có sự bất đồng với quyết định thu thuế hoặc xử phạt, người nộp thuế vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế song hành cùng với thực hiện quyền khiếu nại. Nội dung này được ghi nhận trong Điều 41 Luật quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014) về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định:
"Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế".
Như vậy, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế hay số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (Điều 118 Luật quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014)
Đối với khiếu nại thuế, trường hợp cơ quan giải quyết khiếu nại giải quyết nhanh chóng, minh bạch sẽ bảo đảm quyền lợi vật chất cho người nộp thuế. Trong trường hợp việc khiếu nại đúng, người nộp thuế sẽ không bị kéo dài thời hạn phải tạm nộp tiền thuế, tiền phạt, hoặc bớt thời gian và chi phí cho khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện.
3. Chủ thể giải quyết khiếu nại về thuế
3.1. Cơ quan Hải quan
Cơ quan Hải quan có thẩm quyền quản lý thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu và thuế xuất khẩu đối với hàng xuất khẩu. Việc quản lý thu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu liên quan đến việc tính thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, quyết định phạt.
Luật Hải quan năm 2014 quy định một nội dung quản lý nhà nước là giải quyết khiếu nại của người nộp thuế hay ghi nhận nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan. Tổ chức Hải quan bao gồm: (1) Tổng Cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ; (2) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) Chi cục hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương (Điều 13 Luật Hải quan năm 2014).
Chi cục Hải quan là cơ quan trực tiếp tiếp nhận tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Việc kiểm tra hải quan, quyết định thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan nói chung trong đó có phân chia phạm vi quyết định của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan và Tổng Cục Hải quan. Theo đó, khi người nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan ra quyết định thu thuế thì trực tiếp khiếu nại lên cơ quan đó.
Căn cứ vào Điều 42 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hải quan được phân cấp bao gồm:
- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ;
- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan;
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
- Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Ngoài thẩm quyền xử phạt trong ngành Hải quan, đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Cục chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt, còn đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt của Tổng cục Hải quan do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan thụ lý thì các Cục này trực tiếp chuyển hồ sơ báo cáo Chủ tịch tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt. Người nộp thuế khi bị xử phạt mà không đồng ý với quyết định xử phạt sẽ trực tiếp khiếu nại đến cơ quan ra quyết định xử phạt.
3.2. Cơ quan thuế
Hệ thống cơ quan Thuế được tổ chức từ trung ương đến địa phương bao gồm Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi cục Thuế thuộc quận, huyện. Các cơ quan Thuế được giao quyền quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế. Như vậy, quyết định thu thuế do các cơ quan Thuế ban hành sẽ do người đứng đầu ký tên hoặc ủy quyền ký tên. Khiếu nại việc ra quyết định thu thuế đối với cơ quan Thuế có thẩm quyền cũng chính là khiếu nại người có thẩm quyền ra quyết định thu thuế.
Thẩm quyền của cơ quan giải quyết khiếu nại thuế được phân định theo phạm vi quản lý thuế. Cụ thể là:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền: (1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp và (2) giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền: (1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp và (2) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền: (1) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp; và (2) giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo nguyên tắc giải quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan quyết định thu thuế, xử phạt, còn giải quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Căn cứ vào thời hiệu khiếu nại, thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại, người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quyết định thu thuế, xử phạt xem xét lại quyết định đã ban hành.