Mục lục bài viết
Theo Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25-11-2013 của Quốc hội; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26-06-2014 của Chỉnh phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân và Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31-10-2014 của Thanh tra Chỉnh phủ Quy định quy trình tiếp công dân;
Quy định cụ thể như sau:
Theo Điều 28 Luật Tiếp công dân:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:
a) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
b) Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo;
c) Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
d) Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã CÓ yêu cầu trước đó.
Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp luật hiện nay về nội dung thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo hiện nay như sau:
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hiểu như thế nào?
Theo quy định của khoản 1 Điều 2 luật khiếu nại năm 2011 quy định về khiếu nại:
Khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc là cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong đó, quyết định hành chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc là một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; Còn quyết định kỷ luật thì là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 luật tố cáo năm 2018 thì ta có thể hiểu: Tố cáo là việc mà cá nhân theo thủ tục đúng như quy định của pháp luật báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm: Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật tiếp công dân năm 2013 có quy định về kiến nghị, phản ánh. Thì kiến nghị, phản ánh là việc mà công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân đó.
Nhìn chung thì đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh đều là các văn bản pháp luật được quy định cụ thể. Mục đích của đơn khiếu nại nhằm đề nghị các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính đã ban hành mà khi quyết định hành chính đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích của chính bản thân của người đệ đơn khiếu nại. Thông qua việc xem xét đến vấn đề bảo vệ quyền lợi, lợi ích cá nhân của mình, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thì tố cáo chính là việc cá nhân đó làm đơn tố cáo cơ quan, cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức vi phạm; Tố cáo chủ yếu nhằm mục đích hướng tới việc xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. Còn kiến nghị, phản ánh thì chính là việc công dân nêu ra ý kiến, nguyện vọng và đề xuất với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và xử lý một cách kịp thời các sự việc phát sinh đã làm ảnh hưởng đến các hoạt đông đời sống hoặc các sự việc phát sinh đó gây ra thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ trong lĩnh vực đời sống - xã hội.
2. Đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận qua hình thức nào?
Theo quy định tại điều 5 của Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận để phân loại và xử lý từ các nguồn cụ thể sau đây:
- Đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Đơn được gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý cả cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức thành viên cả mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
- Ngoài ra còn đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
Để có thể phân loại đơn để xác định đâu là đơn tố cáo, khiếu nại, kiến nghị hay phản ánh thì sẽ căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn và không phụ thuộc vào tiêu đề cả đơn. Từ đó đơn sẽ được phân loại như sau;
- Đơn tố cáo;
- Và đơn có nhiều các nội dung khác nhau.
3. Điều kiện để xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện để được xử lý khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2021/TT-TTCP cụ thể như sau:
- Đơn có đủ điều kiện xử lý khi đơn dùng chữ viết là Tiếng việt. Trong trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch có công chứng; Đơn đươc ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người làm đơn và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
- Đơn khiếu nại thì phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân người bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và các tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại cũng phải ghi rõ;
- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo và các thức liên hệ của người tố cáo, các thông tin khác có liên quan;
- Đơn kiến nghị, phản ánh thì cần ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra thì đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản án không đủ điều kiện để xử lý bao gồm:
- Đơn không đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật có quy định;
- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn theo quy định cụ thể: Đơn khiếu nại sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết; Và người hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo mẫu số 02 ban hành kèm thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định.
- Hay đơn cũng không đáp ứng đủ điều kiện để được xử lý là những đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết của dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ ràng, không thể đọc được cũng sẽ không đáp ứng đủ điều kiện.
4. Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có những nội dung gì?
Theo quy định của Điều 28 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định về việc thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Cụ thể:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung như sau:
+ Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;
+ Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần được kéo dài thời gian do cần xác minh thêm các quy định của luật khiếu nại, tố cáo;
+ Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện để thụ lý;
+ Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, người tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo theo quy định (Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được khiếu nại, tố cáo do cơ quan quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, ban tiếp công dân chuyển đến có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật và phải thông báo kết quả cho cơ quan, người đã chuyển đơn biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày vụ việc được giải quyết trường hợp vụ việc đã được giải quyết trước đó thì thông báo ngay cho cơ quan, người đã chuyển đơn biết), cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, người tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại và tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi liên quan đến vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!